ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2017/QĐ-UBND
|
Quảng Trị,
ngày 09 tháng 5 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo
trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
26/2016/TT-BXD ngày 26 tháng 10 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một
số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định
phân công, phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
19/5/2017 và thay thế Quyết định số 39/2014/QĐ-UBND ngày 15/10/2014 của UBND tỉnh
Quảng Trị ban hành Quy định về phân công, phân cấp quản lý chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành cấp tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chính
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2017/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2017 của
UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi
điều chỉnh:
Quy định
này quy định chi tiết việc phân công, phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng
công trình xây dựng trừ công trình quốc phòng - an ninh trong công tác khảo
sát, thiết kế, thi công, nghiệm thu hoàn thành, giải quyết sự cố công trình
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Quản lý chất
lượng công trình đặc thù (công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo
lệnh khẩn cấp, công trình tạm) được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản
lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù.
Những nội
dung liên quan quản lý chất lượng công trình xây dựng không quy định tại Quy định
này thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014; Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
và các quy định pháp luật liên quan hiện hành.
2. Đối tượng
áp dụng:
Quy định
này áp dụng đối với các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị
xã (sau đây gọi là UBND cấp huyện), các chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân có hoạt
động xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý
Việc phân
công, phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng đảm bảo
nguyên tắc đúng quy định của pháp luật và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
Chương II
PHÂN
CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 3. Sở Xây dựng
Sở Xây dựng
là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng
công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh, thực hiện các công việc sau:
1. Giúp
UBND tỉnh quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng sau:
a) Công
trình dân dụng;
b) Công
trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình công nghiệp nhẹ;
c) Công
trình hạ tầng kỹ thuật; công trình hạ tầng các khu đô thị, khu công nghiệp, khu
công nghệ cao, khu chế xuất, khu kinh tế;
d) Công
trình giao thông trong đô thị trừ công trình đường sắt, công trình cầu vượt sông
và đường Quốc lộ.
2. Trình Chủ
tịch UBND tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
3. Hướng dẫn
các tổ chức và cá nhân tham gia xây dựng công trình thực hiện các quy định của
pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
4. Kiểm tra
thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất
lượng công trình xây dựng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
xây dựng và chất lượng các công trình xây dựng.
5. Chủ trì,
phối hợp với Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc tuân thủ
quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành.
6. Thẩm định
thiết kế công trình xây dựng chuyên ngành do Sở quản lý theo quy định tại Nghị
định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình.
7. Hướng dẫn
việc đăng tải và trực tiếp đăng tải trên Trang Thông tin Điện tử do Sở quản lý
về điều kiện, năng lực hoạt động xây dựng của các tổ chức, cá nhân theo quy định.
8. Giúp
UBND tỉnh tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng khi được yêu cầu và
tổ chức giám định nguyên nhân sự cố theo quy định tại Điều 49 của Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ; theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
về tình hình sự cố trên địa bàn.
9. Kiểm tra
công tác nghiệm thu đối với công trình được giao quản lý tại Khoản 1 Điều này
theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính
phủ trừ các công trình thuộc thẩm quyền kiểm tra của Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh
và UBND cấp huyện quy định tại Khoản 5, Điều 5; Khoản 6, Điều 6 của Quy định
này.
10. Kiểm
tra việc thực hiện bảo trì công trình và việc đánh giá sự an toàn chịu lực, an
toàn vận hành công trình trong quá trình khai thác, sử dụng đối với công trình
do Sở quản lý trừ các công trình thuộc thẩm quyền đánh giá của Bộ Xây dựng và Bộ
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại Điểm a, Khoản 4, Điều 43
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ.
11. Tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản
lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn; báo cáo danh sách các nhà thầu vi phạm quy định về quản lý chất
lượng công trình khi tham gia các hoạt động xây dựng.
Điều 4. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
1. Giúp
UBND tỉnh quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định, cụ
thể như sau:
a) Sở Giao
thông vận tải: Quản lý chất lượng công trình giao thông trừ công trình giao
thông trong đô thị do Sở Xây dựng quản lý quy định tại Khoản 1, Điều 3 Quy định
này;
b) Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn: Quản lý chất lượng công trình nông nghiệp và
phát triển nông thôn;
c) Sở Công
Thương: Quản lý chất lượng công trình công nghiệp trừ công trình công nghiệp do
Sở Xây dựng quản lý.
2. Chủ trì,
phối hợp với Sở Xây dựng soạn thảo và trình UBND tỉnh ban hành các văn bản hướng
dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng
công trình chuyên ngành trên địa bàn tỉnh.
3. Hướng dẫn
nghiệp vụ quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành thuộc phạm vi Sở
quản lý, theo quy định pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
4. Chủ trì,
phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm
tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng
công trình chuyên ngành và chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên
địa bàn; Gửi kế hoạch kiểm tra và báo cáo kết quả kiểm tra về Sở Xây dựng để
theo dõi, tổng hợp.
5. Thẩm định
thiết kế công trình xây dựng chuyên ngành do Sở quản lý theo quy định tại Nghị
định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình.
6. Kiểm tra công tác nghiệm thu đối với công trình được giao quản lý
tại Khoản 1 Điều này theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày
12/5/2015 của Chính phủ trừ các công trình thuộc thẩm quyền kiểm tra của Ban Quản
lý Khu Kinh tế tỉnh và UBND cấp huyện quy định tại Khoản 5, Điều 5; Khoản 6, Điều
6 của Quy định này.
Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm mời Sở Xây dựng tham gia kiểm
tra lần cuối công tác nghiệm thu các công trình xây dựng chuyên ngành.
7. Chủ trì,
phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng
chuyên ngành khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với
công trình xây dựng chuyên ngành.
8. Kiểm tra
việc thực hiện bảo trì công trình và việc đánh giá sự an toàn chịu lực, an toàn
vận hành công trình trong quá trình khai thác, sử dụng đối với công trình
chuyên ngành tại Khoản 1 Điều này trừ các công trình thuộc thẩm quyền đánh giá
của Bộ Xây dựng và Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại Điểm
a, Khoản 4, Điều 43 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ.
9. Tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh, Sở Xây dựng về tình hình chất lượng và công tác quản lý chất
lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn định kỳ hàng năm và báo cáo
đột xuất khi cơ quan thẩm quyền có yêu cầu.
Điều 5. Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh
1. Chủ trì,
phối hợp với Sở Xây dựng soạn thảo và trình UBND tỉnh ban hành các văn bản hướng
dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng
công trình xây dựng trong các Khu Công nghiệp, Khu Kinh tế của tỉnh.
2. Hướng dẫn
các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trong các Khu Công nghiệp,
Khu Kinh tế của tỉnh thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất
lượng công trình xây dựng.
3. Chủ trì
kiểm tra định kỳ, đột xuất công tác quản lý chất lượng và chất lượng công trình
xây dựng đối với các công trình trong các khu công nghiệp trừ các công trình do
Bộ, ngành Trung ương, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành làm chủ đầu
tư; gửi kế hoạch kiểm tra và báo cáo kết quả kiểm tra về Sở Xây dựng để theo
dõi, tổng hợp.
4. Phối hợp
với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc thực
hiện bảo trì công trình xây dựng và đánh giá an toàn chịu lực và vận hành trong
quá trình khai thác sử dụng các công trình xây dựng trong các khu công nghiệp,
khu kinh tế của tỉnh khi được yêu cầu.
5. Kiểm tra
công tác nghiệm thu đối với các công trình xây dựng cấp III, IV quy định tại
Khoản 4, Điều 51 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ trong
các khu công nghiệp của tỉnh.
Ban Quản lý
Khu Kinh tế tỉnh có trách nhiệm mời Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành liên quan tham gia kiểm tra lần cuối công tác nghiệm thu đưa công
trình vào sử dụng.
Riêng việc
kiểm tra công tác nghiệm thu của các công trình xây dựng nằm trong các khu kinh
tế thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng cho từng trường hợp cụ thể.
6. Phối hợp
với các cơ quan có thẩm quyền trong việc tổ chức giám định chất lượng, giám định
nguyên nhân sự cố đối với công trình xây dựng trong các khu công nghiệp, khu
kinh tế của tỉnh khi được yêu cầu.
7. Báo cáo
sự cố và giải quyết sự cố trong các khu công nghiệp, khu kinh tế của tỉnh theo
quy định tại Điều 47, Điều 48 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của
Chính phủ.
8. Tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh, Sở Xây dựng việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng và
tình hình chất lượng công trình xây dựng trong các khu công nghiệp, khu kinh tế
định kỳ hàng năm và đột xuất khi cơ quan thẩm quyền có yêu cầu.
Điều 6. UBND cấp huyện
1. Chủ trì
hướng dẫn UBND cấp xã, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên
địa bàn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công
trình xây dựng.
2. Kiểm tra
định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng đối với: Các công trình do UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu
tư và cấp phép xây dựng; các công trình cấp III, cấp IV trên địa bàn trừ công
trình do Bộ, ngành Trung ương, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành,
Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh làm chủ đầu tư. Gửi kế hoạch kiểm tra và báo cáo kết
quả về Sở Xây dựng để theo dõi, tổng hợp.
3. Phối hợp
với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc thực
hiện bảo trì công trình xây dựng và đánh giá sự an toàn chịu lực và vận hành
công trình trong quá trình khai thác.
4. Phối hợp
với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công
trình xây dựng trên địa bàn khi được yêu cầu.
5. Phân công cơ quan quản lý xây dựng trực thuộc thực hiện thẩm định
thiết kế đối với các công trình do UBND cấp huyện, UBND cấp xã quyết định đầu
tư.
6. Tổ chức
kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng đối với công trình cấp
III, cấp IV do UBND huyện, UBND xã quyết định đầu tư.
7. Báo cáo
sự cố và tham gia giải quyết sự cố theo quy định tại Điều 47, Điều 48 Nghị định
số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ.
8. Tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh, Sở Xây dựng việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng
công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn định
kỳ hàng năm và đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Xử lý vi phạm
Các Sở, Ban
ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện, UBND cấp xã; Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án, tổ
chức tư vấn xây dựng, nhà thầu xây dựng và các tổ chức, cá nhân có liên quan phải
thực hiện nghiêm chỉnh Luật Xây dựng năm 2014, các quy định của Nhà nước về quản
lý chất lượng công trình xây dựng và Quy định này. Trường hợp vi phạm các quy định
của pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 8. Điều khoản thi hành
1. Sở Xây dựng
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện triển
khai, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Trong
quá trình thực hiện Quy định này, nếu có phát sinh vướng mắc, các ngành, các cấp,
các tổ chức và cá nhân liên quan phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, trình
UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.