UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 06/2010/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 03
tháng 3 năm 2010
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH “ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI, GIAI ĐOẠN 2010 - 2015”
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26/11/2003
Căn cứ Quyết
định số 212/2004/QĐ-TTg ngày 16/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức
chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến
năm 2010;
Căn
cứ Quyết
định số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 - 2012;
Căn
cứ Quyết định số 270/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án “Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất
nước” thuộc Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ từ năm 2008
đến năm 2012;
Căn cứ Nghị quyết số 19/2009/NQ-HĐND ngày 16 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Yên Bái phê duyệt Đề án "Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn từ năm 2010 đến
năm 2015";
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 13/TTr-STP ngày 18 tháng 01
năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành “ Đề án Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2010 - 2015”.
Điều 2. Sở
Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể liên quan
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tổ
chức thực hiện Đề án.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
Sở Tư pháp; Giám đốc Sở Tài chính; thành viên Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL
tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật các huyện, thị xã,
thành phố và các tổ chức cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ;
- HĐPHPBGDPL của Chính phủ;
- TT. Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh;
- TT. Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Cục kiểm tra VB - Bộ Tư pháp;
- Sở Tư pháp ;
- Như Điều 3;
- Trung tâm CB tỉnh ;
- Chánh, Phó VP UBND tỉnh (TH, NC) ;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Thị Thanh Trà
|
ĐỀ
ÁN
TĂNG
CƯỜNG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN
BÁI, GIAI ĐOẠN 2010 – 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 06 /2010 /QĐ-UBND ngày 03 tháng 3 năm 2010
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
I- SỰ CẦN THIẾT BAN
HÀNH ĐỀ ÁN
1. Tầm quan trọng của công tác tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
(PBGDPL) có vị trí, vai trò rất quan trọng trong đời sống chính trị, xã hội.
Công tác tuyên truyền, PBGDPL là một bộ phận quan trọng của công tác giáo dục
chính trị, tư tưởng. Thông qua công tác tuyên truyền, PBGDPL, các chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước được truyền tải đến các cơ quan nhà
nước, các tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội, cán bộ, công chức và toàn thể các
tầng lớp nhân dân. Từ đó, nâng cao trình độ nhận thức, hiểu biết chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, giáo dục ý thức tôn trọng và chấp
hành pháp luật trong cán bộ và nhân dân, góp phần tăng cường pháp chế xã hội
chủ nghĩa. Đồng thời, thông qua công tác tuyên truyền, PBGDPL giúp cho mọi cơ
quan, tổ chức, cá nhân hiểu biết và sử dụng pháp luật để bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của mình.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, hàng năm nhà
nước ta ban hành một khối lượng lớn văn bản quy phạm pháp luật gồm Luật, Pháp
lệnh, Nghị quyết, Nghị định và các văn bản quy phạm pháp luật khác. Đặt ra yêu
cầu bức thiết cho công tác tuyên truyền, PBGDPL là phải được thực hiện thường
xuyên, sâu rộng với những nội dung, hình thức, biện pháp phù hợp, khai thác sử
dụng mọi phương tiện, mọi nguồn lực để phổ biến, tuyên truyền, quán triệt sâu
sắc trong cán bộ và nhân dân các dân tộc một cách đầy đủ và kịp thời chính sách
pháp luật của Nhà nước.
2. Căn cứ xây dựng Đề án
- Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban
Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân
dân; Kế hoạch của 53-KH/TU ngày 10/6/2004 của Tỉnh ủy Yên Bái về triển khai
thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư;
- Quyết định số 212/2004/QĐ-TTg ngày
16/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hành động quốc gia
phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ,
nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010;
- Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12/3/2008
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ
năm 2008 đến năm 2012;
- Quyết định số 270/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02
năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Củng cố, kiện toàn và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp
ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước” thuộc Chương trình phổ biến, giáo
dục pháp luật của Chính phủ từ năm 2008 đến năm 2012;
- Quyết định số 554/QĐ-TTg ngày 04/5/2009 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số từ năm 2009 đến năm
2012" ;
- Quyết định số 1928/QĐ-TTg ngày 20/11/2009
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Nâng cao chất lượng công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường" ;
- Quyết định số 846/QĐ-UBND ngày 19/5/2008
của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành Kế hoạch triển khai công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2008 - 2012.
3. Thực trạng công tác tuyên truyền, PBGDPL
trên địa bàn tỉnh Yên Bái hiện nay
a. Kết quả đạt được
Trong những năm qua, được sự quan tâm của
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, công tác tuyên truyền, PBGDPL
trên địa bàn tỉnh Yên Bái đã đạt được nhiều kết quả khả quan, góp phần nâng cao
nhận thức, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật cho cán bộ và nhân dân, ổn
định tình hình an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương. Đó là:
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác
tuyên truyền, PBGDPL nhìn chung đã kịp thời đáp ứng được yêu cầu triển khai
nhiệm vụ.
- Hệ thống tổ chức, bộ máy, cơ quan thực hiện
nhiệm vụ tuyên truyền, PBGDPL từ tỉnh đến cơ sở từng bước được củng cố, kiện
toàn, gồm: Hội đồng phối hợp công tác tuyên truyền, PBGDPL cấp tỉnh, cấp huyện
và Ban tuyên truyền, PBGDPL cấp xã và cơ quan tư pháp các cấp (Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp cấp huyện và Ban Tư pháp cấp xã). Hệ thống tổ hoà giải được thành
lập ở cơ sở, trung bình mỗi tổ dân phố, thôn, bản có 01 tổ hoà giải; Câu lạc bộ
pháp luật và Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý tăng lên đáng kể. Toàn tỉnh hiện có
2.259 tổ hoà giải ở cơ sở, 04 Câu lạc bộ pháp luật điểm và 123 Câu lạc bộ trợ
giúp pháp lý.
- Đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền,
PBGDPL dần được củng cố, phát triển về số lượng và chất lượng. Hiện có 56 báo
cáo viên pháp luật cấp tỉnh, 202 báo cáo viên pháp luật cấp huyện, 1.600 tuyên
truyền viên pháp luật cấp xã, 10.782 hòa giải viên ở cơ sở, 108 cộng tác viên
trợ giúp pháp lý, 8 cán bộ quản lý tổ chức pháp chế ngành.
- Nội dung pháp luật tuyên truyền, phổ biến
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị và thời sự của đất nước, địa phương, gồm các
chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Chính
phủ và các cơ quan nhà nước mới ban hành. Hình thức tuyên truyền, phổ biến đã được
đầu tư cải tiến dưới nhiều hình thức như tuyên truyền miệng, tuyên truyền trên
các phương tiện thông tin đại chúng, xuất bản bản tin, tập san, tổ chức thi tìm
hiểu pháp luật v.v..
- Hoạt động hòa giải ở cơ sở dần phát huy
hiệu quả, tỷ lệ hòa giải thành hàng năm đạt trên 82%, đã góp phần ổn định tình
hình trật tự, an toàn xã hội và xây dựng đời sống văn hoá mới ở cơ sở.
- Hiện có 180/180 xã, phường, thị trấn có Tủ
sách pháp luật, bình quân mỗi tủ sách khoảng trên 50 đầu sách. Tủ sách pháp
luật đã thu hút được khá đông cán bộ, người dân đến tìm hiểu, nghiên cứu.
b. Hạn chế
Công tác tuyên truyền, PBGDPL tuy đã đạt được
nhiều kết quả song vẫn còn tồn tại một số hạn chế, đó là:
- Hoạt động tuyên truyền, PBGDPL ở một số đơn
vị, địa phương chưa được tiến hành thường xuyên; nội dung, hình thức tuyên
truyền, phổ biến chậm đổi mới, cải tiến. Tuyên truyền còn dàn trải, chưa tập
trung vào các nhóm đối tượng trọng tâm cần tăng cường tuyên truyền như nông
dân, người lao động, người sử dụng lao động, các đối tượng thuộc diện chính
sách, bảo trợ và nhất là đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào vùng cao, vùng
sâu, vùng xa.
- Số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ làm
công tác tuyên truyền, PBGDPL tuy được nâng lên song vẫn còn thiếu và yếu, nhất
là ở các xã vùng cao, vùng sâu, cán bộ phần lớn không được đào tạo chuyên
ngành.
- Việc bồi dưỡng lý luận chính trị, nghiệp vụ
chuyên môn và kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ làm công
tác tuyên truyền, PBGDPL chưa thường xuyên.
- Việc xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách
pháp luật nhiều nơi chưa khoa học, hiệu quả. Nhiều tủ sách pháp luật đã xuống
cấp và không được bổ sung kịp thời sách, tài liệu pháp luật, chưa hình thành
thói quen tìm hiểu, nghiên cứu pháp luật của người dân. Tỷ lệ các doanh nghiệp,
trường học, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang có ngăn sách pháp luật còn rất thấp,
hầu như chưa được trang bị.
- Công tác khen thưởng chưa kịp thời đã ảnh
hưởng không nhỏ đến việc động viên, khuyến khích những tập thể, cá nhân có
nhiều thành tích trong công tác tuyên truyền, PBGDPL.
c. Nguyên nhân tồn tại
Ngoài những nguyên nhân khách quan như điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, trình độ dân trí thấp, hệ thống giao thông đi
lại không thuận tiện, đồng bào cư trú không tập trung, còn có một số nguyên
nhân khác như:
- Cấp ủy, chính quyền cơ sở nhiều nơi chưa
thực sự coi trọng công tác tuyên truyền, PBGDPL. Hội đồng phối hợp công tác
PBGDPL, Ban tuyên truyền PBGDPL thường xuyên thay đổi theo sự bố trí cán bộ,
phân công nhiệm vụ công tác tại các ngành, các cấp. Chưa quan tâm, bố trí cán
bộ chuyên trách có đủ trình độ, nghiệp vụ pháp luật làm công tác tư pháp, tư
pháp hộ tịch. Hầu hết các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước chưa thành lập
tổ chức pháp chế ngành cũng như bố trí cán bộ pháp chế chuyên trách, cán bộ làm
công tác PBGDPL.
- Một số địa phương, cơ quan tư pháp chưa
phát huy được vai trò là đầu mối tham mưu trong công tác PBGDPL, còn lúng túng
trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ nhất là đối với những nhiệm vụ mới
được giao theo quy định của pháp luật.
- Kinh phí, phương tiện phục vụ hoạt động
tuyên truyền, PBGDPL còn hạn hẹp, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệu vụ chung. Chế
độ đãi ngộ, hỗ trợ đối với đội ngũ làm công tác tuyên truyền, PBGDP rất hạn chế
nên không huy động, khuyến khích sự tham gia của mọi người.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của công cuộc
đổi mới đất nước, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu công tác tuyên
truyền, PBGDPL trong tình hình mới cũng như thực trạng công tác tuyên truyền,
PBGDPL trong thời gian qua, đồng thời tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả
các Chỉ thị của Đảng, các Quyết định của Chính phủ về công tác tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật trên địa bàn toàn tỉnh. Cho thấy, việc xây dựng Đề
án “Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn
tỉnh Yên Bái, giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015” là hết sức cần thiết, nhằm
củng cố, tăng cường và tạo bước đột phá của công tác này trong thời gian tới.
II- MỤC TIÊU ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu chung
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tôn
trọng và chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; đổi mới phương thức tổ chức
thực hiện PBGDPL; tuyên truyền kịp thời, thường xuyên nội dung pháp luật phù
hợp với từng đối tượng, địa bàn; góp phần thực hiện nếp sống và làm việc theo
Hiến pháp và pháp luật của cán bộ và nhân dân.
- Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực trong công tác PBGDPL đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển đất
nước.
- Huy động mọi nguồn lực tham gia vào công
tác tuyên truyền, PBGDPL.
2. Mục tiêu cụ thể
Đến hết năm 2015, công tác PBGDPL phấn đấu
đạt được các mục tiêu cụ thể sau đây :
a. 100% cán bộ, công chức, viên chức, phóng
viên, biên tập viên trở lên được trang bị kiến thức pháp luật thuộc lĩnh vực
hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của mình; 100% cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng
vũ trang nhân dân được trang bị kiến thức pháp luật về quốc phòng, an ninh và
các quy định pháp luật khác liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cán bộ, chiến
sĩ; trên 90% người dân được tuyên truyền pháp luật chung và các văn bản pháp
luật chuyên ngành liên quan đến từng nhóm dân cư theo các địa bàn và đối tượng
khác nhau; 75% đồng bào dân tộc thiểu số được tuyên truyền pháp luật chung;
b. 95% doanh nghiệp, hợp tác xã được trang bị
kiến thức pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, chế độ chính
sách liên quan tới người lao động, 85% người lao động được tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về quyền, nghĩa vụ của người lao động;
c. 100% thanh niên được tuyên truyền, PBGDPL
liên quan trực tiếp tới đối tượng này.
d. 100% sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và doanh
nghiệp nhà nước có tổ chức pháp chế, cán bộ pháp chế chuyên trách và cán bộ làm
công tác PBGDPL; 100% xã, phường, thị trấn có đội ngũ tuyên truyền viên PBGDPL.
đ. 100% cán bộ quản lý và cán bộ trực tiếp
thực hiện công tác PBGDPL, tổ trưởng Tổ hoà giải ở cơ sở; giáo viên giảng dạy
môn pháp luật trong các trường học và đội ngũ cộng tác viên tuyên truyền,
PBGDPL, phóng viên, biên tập viên được bồi dưỡng lý luận chính trị, pháp luật
và kỹ năng, nghiệp vụ PBGDPL.
e. Tỷ lệ hoà giải thành đạt từ 90% trở lên; 100%
sở, ngành, đoàn thể, trường học, đơn vị vũ trang, 60 % doanh nghiệp có tủ sách pháp
luật.
g. Mỗi huyện, thị xã, thành phố thành lập ít
nhất 02 Câu lạc bộ pháp luật điểm.
III- NỘI DUNG ĐỀ ÁN
1. Tuyên truyền, phổ biến kịp thời, đầy đủ
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến cán bộ và nhân dân trong toàn
tỉnh, tập trung cho các nhóm đối tượng: cán bộ, công chức, viên chức; đồng bào
dân tộc thiểu số; chiến sĩ trong lực lượng vũ trang; thanh thiếu niên; doanh
nghiệp, hợp tác xã, người lao động trong các đơn vị kinh doanh.
Nội dung tuyên truyền lựa chọn phù hợp với
từng đối tượng, địa bàn, tập trung tuyên truyền văn bản pháp luật liên quan
trực tiếp đến đời sống cán bộ, nhân dân và những văn bản quy phạm pháp luật mới
được Quốc hội và các cơ quan nhà nước ban hành.
2. Đổi mới, nâng cao hiệu quả các hình thức
tuyên truyền, PBGDPL hiện có, tập trung vào các hình thức đang phát huy hiệu quả
trên thực tế ở địa phương. Hướng mạnh công tác tuyên truyền, PBGDPL về cơ sở.
3. Củng cố bộ máy, tổ chức các cơ quan tuyên
truyền, PBGDPL. Nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác tuyên truyền, PBGDPL
từ tỉnh đến cơ sở, trú trọng kỹ năng nghiệp vụ tuyên truyền PBGDPL và trình độ
lý luận của đội ngũ này.
4. Đảm bảo chế độ đãi ngộ thích hợp trong
công tác tuyên truyền, PBGDPL phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội địa
phương, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của công tác này.
5. Nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện của
các sở, ban, ngành, sự tham gia tích cực của các đoàn thể, tổ chức chính trị -
xã hội trong công tác tuyên truyền, PBGDPL.
IV- CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Đa dạng hoá nội dung, đổi mới, nâng cao
chất lượng, hiệu quả các hình thức, biện pháp tuyên truyền, PBGDPL
Tuỳ từng đối tượng và địa bàn dân cư, việc
tuyên truyền, phổ biến đảm bảo nội dung phong phú, đa dạng, được thực hiện bằng
nhiều hình thức, biện pháp, trong đó chú trọng đẩy mạnh tuyên truyền ở vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, biên dịch tài liệu tuyên truyền
sang các tiếng dân tộc thiểu số và tập trung vào các hình thức đang phát huy
hiệu quả.
1.1 Tập trung tuyên truyền, giới thiệu những
văn bản quy phạm pháp luật mới được Quốc hội và các cơ quan nhà nước ban hành
giúp cho việc triển khai văn bản thống nhất, đồng bộ ở các cấp, các ngành và
địa phương.
Chú trọng lựa chọn nội dung pháp luật liên quan
trực tiếp đến đời sống, sản xuất, kinh doanh của các nhóm đối tượng là cán bộ;
đồng bào dân tộc thiểu số; đối tượng thuộc diện chính sách; người dân thành
phố, nông thôn; cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang; thanh thiếu niên;
doanh nghiệp, hợp tác xã, người lao động trong các đơn vị kinh doanh. Cụ thể gồm
các nội dung : quyền và nghĩa vụ công dân; các chính sách an sinh xã hội,
việc làm, chính sách đối với người có công, người khuyết tật, người được bảo
trợ; pháp luật về đất đai, dân tộc, tôn giáo, khiếu nại, tố cáo; chính sách về
ưu đãi đầu tư, sản xuất, kinh doanh, quyền nghĩa vụ của người lao động, người
sử dụng lao động v.v..
1.2 Tăng cường hình thức tuyên truyền miệng
tại các Hội nghị tuyên truyền của Báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng tác
viên, các buổi sinh hoạt Câu lạc bộ pháp luật và các hoạt động khác. Tuyên
truyền, phổ biến pháp luật đến tận cơ sở, người dân. Đổi mới phương pháp theo
hướng trao đổi, đối thoại, thảo luận, giải đáp những yêu cầu từ phía người được
tuyên truyền nhằm nâng cao tính chủ động trong việc tiếp nhận kiến thức pháp
luật của người dân.
1.3 Phát huy hiệu quả tuyên truyền, PBGDPL
trên các phương tiện thông tin đại chúng (bao gồm báo nói, báo viết, báo hình,
các loại tạp chí, tập san, nội san pháp luật khác).
Sử dụng tối đa các phương tiện phát thanh,
truyền hình trong việc phổ biến giáo dục pháp luật. Mở các chuyên mục mới, tăng
thời lượng chuyên mục, bảo đảm chính xác về nội dung, hình thức thể hiện phong
phú, hấp hẫn. Nâng cao tính định hướng, hướng dẫn dư luận xã hội khi phổ biến,
thông tin tuyên truyền pháp luật.
Tăng số lượng và chất lượng các loại tài liệu
pháp luật khác để hỗ trợ cho việc tuyên truyền, PBGDPL trên hệ thống loa truyền
thanh ở cơ sở.
1.4 Đa dạng hóa các loại tài liệu tuyên
truyền, PBGDPL, bao gồm: sách, đề cương, bản tin, tập san, tờ gấp, pa nô, áp
phích... Chú trọng tài liệu song ngữ dành cho đồng bào dân tộc thiểu số.
1.5 Phát huy vai trò hoạt động hoà giải ở cơ
sở trong tuyên truyền, PBGDPL.
Kiện toàn, củng cố đội ngũ quản lý công tác
hòa giải và hoà giải viên ở cơ sở.
Đổi mới công tác bồi dưỡng kiến thức pháp
luật, nghiệp vụ hoà giải cho đội ngũ hoà giải viên, trú trọng đến hoà giải viên
là người dân tộc thiểu số.
Định kỳ cung cấp tài liệu, tổ chức giao lưu,
hội thi tạo điều kiện thuận lợi cho các hoà giải viên gặp gỡ, trao đổi và học
tập kinh nghiệm.
1.6 Đẩy mạnh quản lý, khai thác và nâng cao
hiệu quả sử dụng tài liệu từ Tủ sách pháp luật xã, phường, thị trấn và ở cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học.
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học rà soát, cập nhật, bổ sung sách pháp
luật phổ thông, sách hỏi đáp pháp luật; xây dựng phong trào đọc sách trong nhân
dân, cán bộ, học sinh, sinh viên. Tăng cường luân chuyển sách pháp luật giữa Tủ
sách pháp luật xã, phường, thị trấn và điểm Bưu điện văn hoá xã, nhà văn hoá
khu phố, thôn. Xây dựng Túi sách pháp luật ở từng thôn, bản đáp ứng nhu cầu tìm
hiểu pháp luật của người dân ở cơ sở.
1.7 Tăng cường PBGDPL thông qua hoạt động của
các loại hình Câu lạc bộ pháp luật.
Đẩy mạnh việc thành lập và nâng cao hiệu quả
hoạt động của các Câu lạc bộ pháp luật. Đổi mới hoạt động theo hướng sinh hoạt
pháp luật theo chuyên đề, trao đổi, giải đáp những tình huống từ thực tiễn.
Đảm bảo kinh phí một phần từ nguồn ngân sách
nhà nước và trên cơ sở huy động tham gia đóng góp của các tổ chức, cá nhân để
duy trì hoạt động của Câu lạc bộ.
Tiếp tục thực hiện lồng ghép nội dung pháp
luật vào sinh hoạt của các loại hình Câu lạc bộ khác. Khuyến khích đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức được đào tạo pháp luật tham gia cộng tác trong việc tổ
chức và sinh hoạt Câu lạc bộ pháp luật.
1.8 Đổi mới và đa dạng các hình thức thi tìm
hiểu pháp luật, giao lưu, sinh hoạt văn hoá, văn nghệ có lồng ghép nội dung
pháp luật.
Tăng cường tổ chức và phát huy hiệu quả các cuộc
thi viết, sấn khấu hoá, trên truyền hình, qua mạng Internet.
5 năm một lần, tổ chức Hội thi “Hoà giải viên
giỏi ở cơ sở” và Hội thi “Cán bộ Tư pháp – Hộ tịch” giỏi ở cả 2 cấp tỉnh và
huyện.
Chú trọng lồng nghép nội dung pháp luật vào
các loại hình sinh hoạt văn hoá truyền thống của địa phương, các buổi giao lưu,
sinh hoạt văn hoá, văn nghệ.
1.9 Phát triển các loại hình tư vấn pháp
luật, trợ giúp pháp lý, cung cấp văn bản pháp luật, sử dụng công nghệ thông tin
trong PBGDPL.
Tăng cường kết hợp PBGDPL với trợ giúp pháp
lý lưu động cho các xã đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số. Mở rộng và nâng cao chất lượng các loại hình trợ giúp pháp lý,
trung tâm tư vấn pháp luật, tổ tư vấn pháp luật thuộc các tổ chức chính trị -
xã hội và các đoàn thể xã hội khác. Tăng cường giải đáp pháp luật qua mạng viễn
thông, Internet .
1.10 Đẩy mạnh các chương trình dạy và học
pháp luật trong nhà trường, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong ý thức chấp hành
pháp luật của học sinh, sinh viên.
1.11 Đẩy mạnh lồng ghép tuyên truyền thông
qua các hoạt động thực thi pháp luật của các cơ quan nhà nước như qua hoạt động
điều tra, truy tố, xét xử và hoạt động thực thi công vụ khác của cơ quan nhà
nước.
1.12 Tuyên truyền, PBGDPL thông qua việc xây
dựng và thực hiện hương ước, quy ước của thôn, làng, bản, tổ dân phố, quy chế
cơ quan, điều lệ các tổ chức đoàn thể xã hội. Phát động các đợt cao điểm, tháng
cao điểm thực hiện, chấp hành phát luật. Xây dựng các điểm sáng về chấp hành
pháp luật ở cộng đồng dân cư.
2. Kiện toàn, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực trong công tác tuyên truyền, PBGDPL
2.1 Củng cố nguồn nhân lực trong công tác tuyên
truyền, PBGDPL
- Thống kê, rà soát nguồn nhân lực làm công
tác tuyên truyền, PBGDPL trong toàn tỉnh, phân loại theo nhóm, trình độ; xây
dựng các tiêu chí cụ thể giữa các nhóm; xác định cơ cấu hợp lý giữa các địa
bàn.
- Kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác quản
lý trong lĩnh vực tuyên truyền, PBGDPL theo hướng chuyên nghiệp, nâng cao trình
độ, nghiệp vụ PBGDPL. Kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức tư pháp các cấp, bố
trí cán bộ có đủ năng lực, trình độ chuyên môn về pháp luật làm công tác tư
pháp.
- Củng cố thường xuyên đội ngũ báo cáo viên,
tuyên truyền viên pháp luật của các cơ quan, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở, đội
ngũ hoà giải viên, đặc biệt là mạng lưới cộng tác viên PBGDPL ở cơ sở. Đảm bảo
lực lượng phóng viên, biên tập viên của các cơ quan thông tin đại chúng làm
công tác tuyên truyền, PBGDPL. Thu hút đội ngũ tư vấn viên pháp luật, trợ giúp
viên pháp lý và đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác chuyên ngành khác tham
gia PBGDPL. Đặc biệt quan tâm, thu hút người dân tộc, người biết tiếng dân tộc
tham gia làm công tác tuyên truyền, PBGDPL.
- Thành lập tổ chức pháp chế ngành, bố trí
cán bộ pháp chế chuyên trách và cán bộ làm công tác phổ biến giáo dục pháp luật
ở tất cả các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, doanh nghiệp của nhà nước.
2.2 Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn lý luận chính
trị, chuyên môn pháp lý và nghiệp vụ PBGDPL
a. Hoạt động quản lý, tổ chức thực hiện công
tác bồi dưỡng, tập huấn:
- Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng, tập huấn nâng
cao trình độ, năng lực của đội ngũ làm công tác PBGDPL và dự báo bổ sung nguồn
nhân lực.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch bồi dưỡng,
tập huấn nguồn nhân lực PBGDPL, đưa công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
PBGDPL là một nội dung trong chương trình, kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, hàng năm
của các sở, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp. Trú trọng kế hoạch phối hợp liên
ngành giữa cơ quan Tư pháp và các cơ quan, tổ chức, đoàn thể khác trong việc
đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ PBGDPL.
b. Các hoạt động tổ chức bồi dưỡng lý luận
chính trị, chuyên môn pháp lý, nghiệp vụ PBGDPL
- Nâng cao trình độ lý luận chính trị: đưa
đội ngũ cán bộ chuyên về công tác PBGDPL là đối tượng thường xuyên được đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị tại các trường, trung tâm chính
trị theo định kỳ.
- Bồi dưỡng chuyên môn pháp lý: thường xuyên
tổ chức bồi dưỡng chuyên môn pháp lý dưới các hình thức hội nghị, hội thảo, lớp
học, tập huấn, cung cấp tài liệu, nhằm cập nhật kiến thức, nâng cao năng lực
chuyên môn đảm bảo phù hợp với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và vị trí công
tác của đội ngũ làm công tác tuyên truyền, PBGDPL.
- Bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ PBGDPL: Định
kỳ tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ PBGDPL cho đội ngũ làm công
tác PBGDPL, những người thực hiện PBGDPL thông qua hoạt động chuyên môn, nghiệp
vụ của mình hoặc lồng ghép PBGDPL với các hoạt động xã hội khác. Đồng thời lồng
ghép với các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan, đơn vị, tổ chức .
Cải tiến nội dung, phương pháp tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ. Đa dạng hóa mô hình, phương pháp bồi dưỡng theo hướng gắn lý
thuyết với thực tế, chủ động, tích cực, kết hợp kiến thức, kỹ năng và thái độ;
bồi dưỡng theo phương pháp nghiên cứu tình huống, trao đổi kinh nghiệm, giải
quyết vấn đề thực tiễn.
- Bồi dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức: thường
xuyên tổ chức các hoạt động hưởng ứng cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh”; gắn việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn
nghiệp vụ với giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức công vụ. Xây dựng, thực
hiện quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong thực thi công vụ.
c. Xây dựng nguồn tài liệu nghiệp vụ PBGDPL: biên
soạn các loại tài liệu dưới nhiều hình thức phù hợp để bồi dưỡng chuyên môn
pháp lý, nghiệp vụ PBGDPL có chất lượng như sách, cẩm nang, đề cương v.v..
3. Tăng cường hiệu qủa hoạt động quản lý, tổ
chức công tác tuyên truyền, PBGDPL
Thường xuyên củng cố hệ thống cơ quan tư pháp
các cấp; củng cố, kiện toàn Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL tỉnh, Hội đồng
phối hợp công tác PBGDPL các huyện, thị xã, thành phố và Ban tuyên truyền
PBGDPL xã, phường, thị trấn, thực hiện các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động của Hội đồng phối hợp, Ban tuyên truyền.
Định kỳ tổ chức các cuộc họp Hội đồng phối
hợp, Ban tuyên truyền. Phát huy trách nhiệm và hiệu quả công tác PBGDPL của các
ngành thành viên Hội đồng phối hợp, Ban tuyên truyền.
Thường xuyên tiến hành công tác kiểm tra việc
tổ chức thực hiện tuyên truyền, PBGDPL ở các cấp, ngành, đoàn thể. Tổ chức sơ
kết thực hiện hàng năm và theo giai đoạn nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng
mắc, rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện. Kết thúc giai đoạn, tiến hành tổng
kết thực hiện Đề án, đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm làm cơ sở thực hiện
trong giai đoạn tiếp theo.
Kịp thời khen thưởng những tập thể, cá nhân
có thành tích tiêu biểu, xuất sắc; phát hiện và nhân rộng các điển hình trong việc
tuyên truyền, PBGDPL, trú trọng các tập thể, cá nhân ở cơ sở, là người dân tộc
thiểu số.
V- KINH PHÍ THỰC HIỆN
ĐỀ ÁN
1) Các Sở, ngành, các huyện, thị xã, thành
phố thực hiện lồng ghép kinh phí các chương trình, dự án; kinh phí hoạt động
thường xuyên và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện công tác tuyên
truyền, PBGDPL theo quy định.
2) Ngân sách tỉnh bảo đảm kinh phí thực hiện
một số chính sách như sau:
- Chi hỗ trợ hoạt động của Hội đồng phối hợp
công tác PBGDPL cấp tỉnh, huyện, Ban tuyên truyền PBGDPL cấp xã với mức cụ thể:
Hội đồng phối hợp tỉnh 60 triệu đồng/năm; Hội đồng phối hợp cấp huyện 20 triệu
đồng/đơn vị/năm; Ban tuyên truyền cấp xã 02 triệu đồng/xã/năm.
- Chi hỗ trợ thù lao cho hoà giải viên cơ sở:
01 triệu đồng/xã/năm.
(Mức hỗ trợ cho 01 vụ hoà giải thành từ
15.000 đồng đến 25.000 đồng).
- Chi hỗ trợ thù lao cho tuyên truyền viên
cấp xã: 01 triệu đồng/xã/năm.
(Mức hỗ trợ cho tuyên truyền viên là 50.000
đồng/buổi).
- Chi hỗ trợ hoạt động của các Câu lạc bộ
pháp luật (mỗi huyện được hỗ trợ kinh phí hoạt động cho 2 Câu lạc bộ): Hỗ trợ hoạt
động năm đầu tiên thành lập là 03 triệu đồng/Câu lạc bộ, hỗ trợ hoạt động các
năm tiếp theo là 1,5 triệu đồng/Câu lạc bộ/năm.
- Chi hỗ trợ củng cố tủ sách pháp luật ở các
xã, phường, thị trấn: 01 triệu đồng/xã/năm.
- Chi hỗ trợ công tác tuyên truyền, PBGDPL cho
05 tổ chức chính trị - xã hội (gồm: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Hội liên hiệp phụ
nữ, Hội nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên CSHCM tỉnh): 10 triệu
đồng/đơn vị/năm.
- Chi hỗ trợ cho công tác tuyên truyền của cơ
quan tư pháp cấp tỉnh: tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật, thi hoà giải
viên giỏi, thi cán bộ Tư pháp - Hộ tịch giỏi, chi tổ chức các khoá bồi dưỡng
kiến thức pháp luật, nghiệp vụ, chi cho công tác sơ kết, tổng kết thi đua khen
thưởng và chi thực hiện các chế độ chính sách khác theo quy định về công tác PBGDPL
được thực hiện theo yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể hàng năm và khả năng ngân sách, bảo
đảm sử dụng kinh phí theo đúng chế độ, hiệu quả, tiết kiệm.
VI- THỜI GIAN THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
1. Năm 2010: Các sở, ngành, các cấp, tổ chức,
đoàn thể xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án ở cấp, đơn vị mình; triển khai thực
hiện các nội dung của Đề án.
2. Từ năm 2011 đến năm 2014: Triển khai các
nội dung của Đề án. Năm 2013 tổ chức sơ kết đánh giá kết quả 3 năm thực hiện Đề
án và đề xuất các giải pháp để hoàn thành mục tiêu Đề án.
3. Năm 2015: Tổng kết đánh giá kết quả thực
hiện Đề án, rút ra những bài học kinh nghiệm cần thiết để triển khai tốt công
tác tuyên truyền, PBGDPL trong giai đoạn tiếp theo.
VII- TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Tư pháp
- Chịu trách nhiệm chủ trì tổ chức thực hiện
Đề án được phê duyệt. Hàng năm, xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực
hiện tại địa phương; trực tiếp điều hành, phối hợp liên ngành tổ chức thực hiện
Đề án, đảm bảo thực hiện đúng tiến độ và đạt các mục tiêu đề ra.
- Chủ trì, phối hợp với các cấp, ngành rà
soát nguồn nhân lực trong công tác tuyên truyền, PBGDPL; khảo sát nhu cầu bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ PBGDPL;
- Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Thông tin và
Truyền thông và các cơ quan chức năng xây dựng văn bản liên ngành chỉ đạo,
hướng dẫn về bố trí cán bộ làm công tác pháp chế và PBGDPL của sở, ngành, đoàn
thể, doanh nghiệp.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng kiến
thức pháp luật, nghiệp vụ PBGDPL cho đội ngũ báo cáo viên cấp tỉnh, báo cáo
viên cấp huyện; thành viên Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL cấp tỉnh, huyện;
tổ trưởng tổ hoà giải ở cơ sở, đội ngũ tư vấn viên pháp luật, trợ giúp viên
pháp lý, cán bộ, công chức làm công tác chuyên ngành khác tham gia PBGDPL ở cấp
tỉnh và các doanh nghiệp, hợp tác xã trong tỉnh.
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, PBGDPL dưới
các hình thức, biện pháp theo nội dung, giải pháp thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông trong việc xuất bản tài liệu truyên truyền phục vụ cho Đề án. Bổ
sung sách, tài liệu pháp luật cho Tủ sách pháp luật ở cơ sở.
- Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán kinh
phí, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và bố trí vào dự toán ngân sách
hàng năm.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ
kết hàng năm, sơ kết theo giai đoạn và tổng kết thực hiện Đề án; khen thưởng
cho các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong công tác tuyên
truyền, PBGDPL.
2. Các sở, ngành, đoàn thể
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, các cơ quan, ngành, đoàn thể của tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Đề
án, đáp ứng nhiệm vụ chính trị của ngành, đơn vị:
- Thành lập tổ chức pháp chế ngành, bố trí
cán bộ pháp chế chuyên trách và cán bộ làm công tác PBGDPL.
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lĩnh
vực quản lý, tuyên truyền, PBGDPL cho cán bộ, công chức trong ngành, đơn vị và
các đối tượng thuộc lĩnh vực quản lý.
- Thành lập, sử dụng có hiệu quả Tủ sách pháp
luật tại đơn vị.
- Hàng năm chủ động xây dựng kế hoạch và đảm
bảo kinh phí từ nguồn ngân sách để thực hiện công tác tuyên truyền, PBGDPL.
2.1- Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu
Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí, phân bổ kinh phí cho các cấp, sở, ngành, đơn vị
thực hiện Đề án.
- Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh có chính sách
khuyến khích, thu hút huy động các nguồn lực hỗ trợ và đóng góp cho hoạt động
PBGDPL.
2.2- Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo việc xây dựng, nâng cao chất lượng
các chuyên trang, chuyên mục thông tin, phổ biến pháp luật trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
- Chỉ đạo việc củng cố, phát triển đội ngũ
phóng viên, biên tập viên của các cơ quan thông tin đại chúng. Thường xuyên bồi
dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ báo chí bảo đảm tuyên truyền đúng đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước.
2.3- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng, củng cố
và hoàn thiện các thiết chế văn hóa - thông tin cơ sở đưa nội dung pháp luật
tới nhân dân thông qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, lễ hội, hội thi, hội
diễn, sinh hoạt nhà văn hóa, câu lạc bộ, lồng ghép pháp luật thông qua các câu
lạc bộ văn hóa, thể thao, du lịch nhân các ngày lễ lớn của đất nước.
- Tăng cường tuyên truyền, biểu dương các
điểm sáng chấp hành pháp luật, đấu tranh bài trừ mê tín, các hủ tục, bạo lực
gia đình, tệ nạn xã hội, các hiện tượng không lành mạnh trong lối sống và sinh
hoạt văn hóa.
- Phối hợp với Sở Tư pháp và các sở, ngành
liên quan bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ PBGDPL cho cán bộ văn hóa
cơ sở công tác trong các đội thông tin lưu động, đội chiếu bóng lưu động và hệ
thống nhà văn hóa, trung tâm văn hóa.
2.4- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Chỉ đạo, hướng dẫn công tác PBGDPL về các
lĩnh vực: việc làm, dạy nghề, lao động, tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội,
an toàn lao động cho doanh nghiệp, các chính sách pháp luật đối với người có
công, bảo trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới, phòng, chống
tệ nạn xã hội. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người sử dụng lao động và
người lao động trong các doanh nghiệp.
2.5- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chỉ đạo, hướng dẫn công tác PBGDPL cho các
đối tượng thuộc lĩnh vực quản lý. Tập trung tuyên truyền, phổ biến pháp luật
cho người dân nông thôn, đồng bào vùng sâu, vùng xa.
2.6- Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo công tác giảng dạy pháp luật trong
nhà trường, đưa nội dung giáo dục pháp luật phù hợp vào tất cả các cấp học,
trình độ đào tạo. Lựa chọn nội dung pháp luật hợp lý có hệ thống và bảo đảm
hiệu quả thiết thực.
- Bổ sung và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên bộ môn giáo dục công dân, xây dựng chính sách đào tạo, bổ sung, bồi dưỡng
chuẩn hóa và có chế độ đãi ngộ phù hợp với đội ngũ giáo viên giáo dục công dân.
2.7- Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chỉ đạo, hướng dẫn công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật cho các đối tượng thuộc lĩnh vực quản lý. Tuyên truyền, phổ biến
pháp luật các doanh nghiệp, hợp tác xã.
2.8- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh:
Chỉ đạo, hướng dẫn công tác PBGDPL trong lực lượng vũ trang.
2.9- Báo Yên Bái, Đài Phát thanh – Truyền
hình tỉnh: Tiếp tục củng cố, đẩy mạnh các chuyên trang, chuyên mục thông tin
phổ biến pháp luật phục vụ cho cán bộ và nhân dân.
2.10- Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh: Chỉ đạo, hướng dẫn việc tuyên truyền, PBGDPL cho cán bộ và nhân
dân thông qua các hoạt động điều tra, truy tố xét xử; quan tâm tổ chức các
phiên tòa xét xử lưu động; làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ kiểm
sát viên, thẩm phán, hội thẩm nhân dân về phương pháp, kỹ năng tuyên truyền,
PBGDPL.
2.11- Ban Dân tộc: Chỉ đạo, hướng dẫn công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng thuộc lĩnh vực quản lý. Tập
trung tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Trường Chính trị tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng và
thực hiện kế hoạch bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ làm
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
4. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và
các tổ chức thành viên chủ động phối hợp với các cơ quan nhà nước, tích cực vận
động nhân dân tự giác tìm hiểu pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, đẩy
mạnh giám sát các hoạt động thực thi pháp luật của các cơ quan nhà nước, cán
bộ, công chức, kiến nghị xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật.
5. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
Chỉ đạo phối hợp các chương trình giáo dục lý
luận chính trị với chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật.
Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan thành
viên chỉ đạo thực hiện các nội dung của Đề án.
Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho lực
lượng báo cáo viên tuyên huấn của Đảng.
6. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, đoàn thể
triển khai thực hiện Đề án ở cấp mình. Củng cố, kiện toàn và đẩy mạnh hiệu quả
hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL cùng cấp.
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, PBGDPL
dưới các hình thức, biện pháp phù hợp: thực hiện chuyên mục pháp luật trên sóng
phát thanh của Đài Truyền thanh - Truyền hình, chỉ đạo tăng cường PBGDPL thông
qua hoạt động của các loại hình Câu lạc bộ pháp luật, các hình thức thi tìm
hiểu pháp luật, giao lưu, sinh hoạt văn hoá, văn nghệ có lồng ghép nội dung
pháp luật.
- Tổ chức bồi dưỡng lý luận chính trị, nghiệp
vụ PBGDPL cho đội ngũ tuyên truyền viên cấp xã, cộng tác viên, hòa giải viên ở
cơ sở; cán bộ làm công tác PBGDPL tại các ban, đoàn thể, giáo viên giảng dạy bộ
môn pháp luật trong các trường học và các đội ngũ khác ở cấp huyện.
- Đảm bảo kinh phí hàng năm cho công tác
tuyên truyền, PBGDPL.
- Tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết thực
hiện Đề án; khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất
sắc trong công tác tuyên truyền, PBGDPL.
7. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
- Chỉ đạo, triển khai thực hiện Đề án ở cấp
mình. Củng cố, kiện toàn và đẩy mạnh hiệu quả hoạt động của Ban tuyên truyền,
PBGDPL; xây dựng, kiện toàn đội ngũ tuyên truyền viên, cộng tác viên PBGDPL ở
cơ sở.
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, PBGDPL
dưới các hình thức, biện pháp phù hợp: Tuyên truyền trên hệ thống loa truyền
thanh, tổ chức các hội nghị tuyên truyền pháp luật tại tổ dân phố, thôn, xóm,
khu dân cư, phối hợp lồng nghép tuyên truyền tại các buổi sinh hoạt văn hóa
cộng đồng, lễ hội… Thành lập và nâng cao hiệu quả hoạt động các Câu lạc bộ pháp
luật. Củng cố, kiện toàn và đẩy mạnh hiệu quả khai thác, sử dụng Tủ sách pháp
luật.
- Bảo đảm kinh phí hàng năm cho công tác
tuyên truyền, PBGDPL.
- Tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết thực
hiện Đề án; khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất
sắc trong công tác tuyên truyền, PBGDPL.
VIII- HIỆU QUẢ KINH
TẾ - XÃ HỘI CỦA ĐỀ ÁN
Đề án được triển khai thực hiện theo đúng
tiến độ thời gian, nội dung và mục tiêu đề ra sẽ đem lại những hiệu quả thiết
thực về kinh tế, xã hội của địa phương. Cụ thể:
Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan
tư pháp, cán bộ tư pháp góp phần củng cố các cơ quan tư pháp theo tinh thần
Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02 tháng 01 năm 2002 của Bộ Chính trị về một số
nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới và Nghị quyết số
49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư
pháp đến năm 2020.
Đẩy mạnh tuyên truyền, PBGDPL về lĩnh vực tư
pháp, hoạt động của các cơ quan tư pháp; phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã
hội tham gia vào công tác tuyên truyền, PBGDPL; tăng cường sự giám sát của nhân
dân đối với công tác tư pháp nói chung và công tác tuyên truyền, PBGDPL nói
riêng, hướng đến xây dựng một nền tư pháp vững mạnh, toàn diện.
Tạo nguồn nhân lực trong công tác PBGDPL với
cơ cấu hợp lý, có năng lực chuyên môn, trình độ lý luận chính trị, giỏi nghiệp
vụ PBGDPL, có bản lĩnh chính trị và tâm huyết với công tác PBGDPL, đáp ứng yêu
cầu đổi mới của đất nước.
Tăng cường hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán
bộ làm công tác tuyên truyền, PBGDPL tại các cơ quan, doanh nghiệp, trường học,
đơn vị vũ trang; đội ngũ tuyên truyền viên, cộng tác viên ở cơ sở nhằm tạo ra
bước chuyển biến mới và xã hội hóa ngày càng cao trong công tác PBGDPL, đồng
thời đưa công tác PBGDPL hướng mạnh về cơ sở.
Nâng cao trình độ dân trí nói chung và hiểu
biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật nói riêng của cán bộ và
nhân dân đặc biệt là đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, qua đó
xây dựng thói quen, nếp sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật trong cán
bộ và nhân dân, góp phần giữ vững ổn định, an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội trên địa bàn tỉnh, đồng thời tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà
nước, góp phần phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương./.
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|