ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2008/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 01
tháng 02 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH LẬP VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ
DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH DO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ
99/2007/NĐ-CP NGÀY 13/6/2007 CỦA CHÍNH PHỦ.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm Pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004.
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP
ngày 13/6/2007 của Chính phủ về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
và các thông tư hướng dẫn thi hành;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 622/TTr-SXD ngày 28/12/2007, của Sở Tài chính tại văn bản số 1891/STC
ngày 26/11/2007; của Sở Giao thông Vận tải tại Văn bản số 2017/SGTVT-TĐ ngày
28/11/2007; của Sở Công nghiệp tại văn bản số 490/SCN-KTCN ngày 26/11/2007, của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại văn bản số 2046/NN-XDCB ngày
17/12/2007, của Kho bạc nhà nước tỉnh tại văn bản số 801/KBHT-TTVĐT ngày
26/11/2007;
Theo báo cáo kết quả thẩm định văn
bản quy phạm pháp luật của Sở Tư pháp tại văn bản số 884/BC-STP ngày
27/12/2007;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định lập và
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh
do địa phương quản lý theo Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính
phủ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ban hành.
Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch
UBND các xã, phường, thị trấn; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Kim Cự
|
QUY ĐỊNH
VỀ
VIỆC LẬP VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH DO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 99/2007/NĐ-CP NGÀY
13/6/2007 CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND ngày 01/02/2008 của Ủy ban
nhân dân tỉnh).
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về lập và quản lý chi phí đầu
tư xây dựng công trình đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh
do địa phương quản lý.
Khuyến khích các dự án sử dụng các nguồn vốn khác
áp dụng quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo quy định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các Chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân liên quan đến
việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách và vốn có
nguồn gốc từ ngân sách trên địa bàn tỉnh phải thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình (gọi tắt là Nghị định 99/2007/NĐ-CP của Chính phủ), Thông
tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý
chi phí đầu tư xây dựng công trình (gọi tắt là Thông tư số 05/2007/TT-BXD của Bộ
Xây dựng) và các văn bản hướng dẫn thực hiện của các bộ ngành liên quan và Quy
định này.
Điều 3. Yêu cầu quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình
1. Chi phí đầu yêu cầu phải tính đúng, tính đủ các
khoản mục cần thiết cho dự án đầu tư xây dựng công trình, phù hợp với điều kiện
thực tế, địa điểm và thời gian xây dựng công trình.
2. Khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình Chủ đầu
tư căn cứ định mức và đơn giá XDCB được nhà nước công bố chịu trách nhiệm xây dựng
và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, theo từng dự án cụ thể.
Phần II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Định mức xây dựng
1. Định mức kinh tế - kỹ thuật và định mức tỷ lệ
dùng để lập đơn giá xây dựng công trình, giá tổng hợp và dự toán công trình xây
dựng áp dụng theo hệ thống định mức Bộ Xây dựng công bố.
2. Đối với những khối lượng công việc chưa có trong
hệ thống định mức đã được Bộ Xây dựng và UBND tỉnh công bố, hoặc đã có nhưng
không phù hợp với điều kiện thực tế thi công hoặc yêu cầu kỹ thuật của công
trình thì căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Xây dựng và điều kiện thực tế của công
trình, Chủ đầu tư tự xây dựng định mức cho công trình, hoặc vận dụng định mức
tương tự trình Sở Xây dựng kiểm tra, tổng hợp trình UBND tỉnh công bố áp dụng.
Điều 5. Giá xây dựng công
trình.
1. Đơn giá xây dựng công trình là cơ sở để lập tổng
mức đầu tư và dự toán công trình.
2. Đơn giá xây dựng công trình lập theo định mức
kinh tế kỹ thuật được công bố tại Điều 4, Quy định này và các yếu tố giá vật liệu
xây dựng đến chân công trình, giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị
thi công.
3. Giá vật liệu đến chân công trình chưa có thuế
giá trị gia tăng được tính toán theo các phương pháp sau:
a) Tính theo giá gốc, chi phí vận chuyển và các khoản
chi phí khác có liên quan để đưa vật liệu đến chân công trình;
b) Theo giá bán của cơ sở cung cấp tại chân công
trình.
4. Giá nhân công xây dựng được xác định trên cơ sở
mức tiền lương tối thiểu do Nhà nước công bố, các khoản lương phụ, phụ cấp lương
và phụ cấp khác theo mức tính theo đơn giá được UBND tỉnh công bố.
5. Giá ca máy và thiết bị thi công thực hiện theo bảng
giá ca máy và thiết bị thi công được UBND tỉnh công bố.
6. Để thực hiện quản lý giá xây dựng công trình,
UBND tỉnh giao:
a) Sở Xây dựng ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể về
lập dự toán công trình xây dựng, áp dụng định mức, đơn giá công trình đã được
công bố, phương pháp xác định giá vật liệu đến chân công trình; đồng thời chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng bổ sung hệ thống các bộ đơn
giá xây dựng công trình; xây dựng các định mức chi phí chưa có trong hệ thống định
mức của Bộ Xây dựng đã công bố và mức điều chỉnh các khoản mục chi phí đầu tư
xây dựng công trình, thẩm định trình UBND tỉnh công bố áp dụng;
b) Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan lập cước vận tải hàng hóa bằng ô tô trên địa bàn tỉnh mà mức điều chỉnh
cước khi có biến động về giá, đồng thời chịu trách nhiệm thẩm định trình UBND tỉnh
công bố làm cơ sở xây dựng giá vật liệu đến chân công trình, hướng dẫn các cơ sở
sản xuất kinh doanh và cung ứng trên địa bàn thực hiện niêm yết giá bán vật liệu
xây dựng.
c) Chủ đầu tư căn cứ công bố của Bộ Xây dựng, của
UBND tỉnh và hướng dẫn tại Thông tư số 05/2007/TT-BXD để lập dự toán các khoản
mục chi phí trong dự toán công trình như trực tiếp phí khác, chi phí chung, thu
nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng, chi phí xây dựng nhà tạm để ở
và điều hành thi công, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn
đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng. Khi có sự thay đổi về chế độ
chính sách có liên quan, các khoản mục chi phí đầu tư xây dựng được điều chỉnh
theo mức công bố của UBND tỉnh.
Đối với các gói thầu áp dụng theo hình thức chỉ định
thầu, khi sử dụng định mức tự xây dựng để lập đơn giá thanh toán, Chủ đầu tư phải
báo cáo Sở Xây dựng (đối với gói thầu xây lắp), Sở Tài chính (đối với gói thầu
thiết bị) thẩm định về sự phù hợp định mức, đơn giá vào thực tế công trình để
thỏa thuận áp dụng.
Điều 6. Tổng mức đầu tư
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư ban hành văn bản hướng dẫn
cụ thể việc lập và quản lý tổng mức đầu tư, áp dụng chỉ số giá xây dựng trên địa
bàn tỉnh.
2. Cơ quan đầu mối thẩm định dự án đầu tư đã được
quy định tại Điều 9 "Quy định một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng
bằng nguồn vốn ngân sách và vốn có nguồn gốc từ ngân sách trên địa bàn tỉnh"
ban hành kèm theo Quyết định số 27/2007/QĐ-UBND ngày 14/6/2007 của UBND tỉnh có
trách nhiệm thẩm định tổng mức đầu tư dự án xây dựng công trình theo quy định tại
Nghị định số 99/2007/NĐ-CP của Chính phủ, trường hợp không đủ được phép thuê tổ
chức, cá nhân có đủ năng lực, kinh nghiệm để thẩm tra, đồng thời thực hiện nhiệm
vụ quản lý tổng mức đầu tư xây dựng công trình.
3. Chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình
căn cứ hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm lập và quản lý tổng
mức đầu tư của dự án theo đúng trình tự quy định tại Nghị định số 99/2007/NĐ-CP
của Chính phủ và Thông tư số 05/2007/TT-BXD của Bộ Xây dựng;
- Đối với công tác quy hoạch và chuẩn bị đầu tư, chủ
đầu tư phải chuẩn bị đầu tư của dự án, trình cơ quan đầu mối thẩm định dự án đầu
tư (Điều 9, Quyết định 27/2007/QĐ-UBND ngày 14/6/2007 của UBND tỉnh) thẩm định
và người có thẩm quyền phê duyệt vào cuối quý II năm trước, để làm căn cứ bố
trí kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư năm sau cho dự án.
Về suất vốn đầu tư xây dựng công trình và chỉ số
giá xây dựng dùng để lập tổng mức đầu tư áp dụng theo công bố của Bộ Xây dựng
tương ứng với thời điểm lập dự án.
Điều 7. Dự toán xây dựng công
trình
1. Chủ đầu tư căn cứ định mức, đơn giá đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền công bố để lập dự toán công trình xây dựng (dự toán
công trình) theo từng loại công trình cụ thể, để làm cơ sở cho việc quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình.
2. Nội dung, phương pháp lập, thẩm tra, phê duyệt,
điều chỉnh và quản lý dự toán công trình thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 99/2007/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 05/2007/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
Điều 8. Hợp đồng trong hoạt động
xây dựng
Sở Xây dựng ban hành văn bản hướng dẫn các Chủ đầu
tư về hợp đồng trong hoạt động xây dựng theo quy định tại Nghị định số
99/2007/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ
Xây dựng về hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ
quan liên quan về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức kiểm tra, hướng dẫn
cụ thể việc xây dựng và quản lý tổng mức đầu tư, phương pháp lập và trình thẩm
định, phê duyệt dự toán chuẩn bị đầu tư, áp dụng chỉ số giá xây dựng trên địa
bàn tỉnh, theo định kỳ 6 tháng, cả năm tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo UBND
tỉnh.
2. Sở Xây dựng thực hiện ngay việc rà soát các tập
đơn giá xây dựng công trình, giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng, các định
mức đã ban hành, hoặc định mức được Bộ Xây dựng ban hành áp dụng riêng cho tỉnh
(nếu có) mà chưa được Bộ Xây dựng công bố trong hệ thống định mức hiện hành trước
ngày Nghị định số 99/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, trình UBND tỉnh công bố
trong quí I/2008 để làm cơ sở xác định giá xây dựng công trình và quản lý chi
phí đầu tư xây dựng; Đồng thời kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng công trình, tổ chức tập huấn, hướng dẫn cụ thể công tác
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, lập dự toán công trình xây dựng, áp
dụng định mức, đơn giá công trình đã được công bố, phương pháp xác định giá vật
liệu đến chân công trình cho các tổ chức, cá nhân có liên quan, theo định kỳ 6
tháng, cả năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
3. Sở Tài chính tổ chức kiểm tra, hướng dẫn cụ thể
về thanh toán vốn đầu tư, chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng và quyết toán vốn
đầu tư dự án sử dụng nguồn vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh, do địa phương quản
lý theo quy định tại Nghị định số 99/2007/NĐ-CP của Chính phủ, định kỳ 6 tháng,
hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về tiến độ quyết toán, giải ngân vốn đầu tư
công trình hoàn thành trên địa bàn tỉnh.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Xử lý chuyển tiếp
1. Các dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê
duyệt và đang triển khai thực hiện trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành
thì thực hiện theo quy định về quản lý chi phí tại thời điểm phê duyệt dự án
cho đến khi kết thúc dự án. Trường hợp cần thiết phải thực hiện theo quy định
này thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư xem xét quyết định.
2. Các dự án đầu tư xây dựng công trình đã được thẩm
định, phê duyệt nhưng chưa thực hiện, hoặc đang thẩm định trước ngày Quy định
này có hiệu lực thi hành, thì thực hiện theo Quy định này.
Điều 11. Các cơ quan có liên
quan được giao nhiệm vụ tại Điều 9, Quy định này có trách nhiệm phối hợp thực
hiện các công việc được giao.
Các Chủ đầu tư, các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình, các tổ chức, cá nhân có liên quan về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ trong Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc
các vấn đề phát sinh không tự giải quyết được, báo cáo UBND tỉnh bằng văn bản để
xem xét xử lý./.