ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2016/QĐ-UBND
|
Thủ Dầu Một, ngày
29 tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIAO
THÔNG VẬN TẢI TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
42/2015/TTLT-BGTVT-BNV ngày 14 tháng 8 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải và Bộ
Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải
tại Công văn số 2477/SGTVT-VP ngày 20 tháng 11 năm 2015 và Giám đốc Sở Nội vụ tại
Tờ trình số 76/TTr-SNV ngày 02 tháng 02 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 18/01/2010 của Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Giao thông Vận tải tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thanh Liêm
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH BÌNH
DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2016/QĐ-UBND ngày 29/02/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí
Sở Giao thông vận tải (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Sở chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 2. Chức năng
Sở có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về: đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô thị; vận tải;
an toàn giao thông; quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì hạ tầng giao thông đô
thị gồm: Cầu đường bộ, cầu vượt, hè phố, đường phố, dải phân cách, hệ thống biển
báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu điều khiển giao thông, hầm dành cho người đi bộ,
hầm cơ giới đường bộ, cầu dành cho người đi bộ, bến xe, bãi đỗ xe trên địa bàn.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch
5 năm, hàng năm, chương trình, dự án về giao thông vận tải; các biện pháp tổ chức
thực hiện cải cách hành chính về giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà
nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải;
c) Dự thảo văn bản quy định về điều kiện, tiêu chuẩn
chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải; tham gia
với các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh
Trưởng, Phó Phòng chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân
cấp huyện) trên địa bàn tỉnh.
d) Các dự án đầu tư về giao thông vận tải thuộc thẩm
quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về giao thông vận tải;
b) Dự thảo quyết định thành lập, tổ chức lại, giải
thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải theo quy định của pháp luật;
phối hợp với Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo quyết định xếp
hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập do Sở Giao thông vận tải quản lý
theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
trong lĩnh vực giao thông vận tải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành
pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về kết cấu hạ tầng giao thông:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông theo phân cấp của tỉnh;
b) Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường sắt đô thị,
đường thủy nội địa địa phương đang khai thác thuộc trách nhiệm của tỉnh quản lý
hoặc được ủy thác quản lý;
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn
giao thông và công trình giao thông trên địa bàn theo quy định của pháp luật,
hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành;
d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định:
phân loại đường thủy nội địa; công bố luồng, tuyến đường thủy nội địa theo thẩm
quyền; phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép hoạt động bến thủy
nội địa, giấy phép hoạt động bến khách ngang sông theo quy định của pháp luật.
Chấp thuận chủ trương xây dựng cảng, bến thủy nội địa; công bố cảng thủy nội địa;
cấp giấy phép hoạt động bến thủy nội địa theo thẩm quyền;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân loại, điều chỉnh hệ thống
đường tỉnh, các đường khác theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
e) Thiết lập và quản lý hệ thống báo hiệu đường bộ,
đường thủy nội địa địa phương, đường sắt đô thị trong phạm vi quản lý;
g) Có ý kiến đối với các dự án xây dựng công trình
trên đường thủy nội địa địa phương và tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường thủy
nội địa địa phương theo quy định; cấp phép thi công trên các tuyến đường bộ, đường
thủy nội địa đang khai thác do địa phương quản lý hoặc Trung ương ủy thác quản
lý;
h) Tổ chức thực thi các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý
nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, nhà ga đường sắt đô thị, trạm dừng nghỉ và
cảng, bến thủy nội địa trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa do địa
phương quản lý.
5. Về phương tiện và người điều khiển phương tiện
giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông
vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và
trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải:
a) Tổ chức thực hiện việc đăng ký phương tiện giao
thông đường thủy nội địa; đăng ký cấp biển số cho xe máy chuyên dùng của tổ chức
và cá nhân ở địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao
thông vận tải;
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất lượng an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường bộ, đường
thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật trong sửa chữa, hoán
cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng
trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
d) Tổ chức đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy
phép, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận
học tập pháp luật cho người điều khiển phương tiện giao thông, người vận hành
phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận tải; cấp giấy chứng nhận
giáo viên dạy thực hành lái xe, cấp giấy phép xe tập lái của các cơ sở đào tạo
lái xe trên địa bàn; cấp hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy
phép và quản lý việc đào tạo lái xe đối với các cơ sở đào tạo lái xe trên địa
bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải.
6. Về vận tải:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan
triển khai thực hiện các chính sách phát triển vận tải hành khách công cộng
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện việc quản lý vận tải đường bộ,
đường thủy nội địa, đường sắt đô thị trên địa bàn tỉnh theo quy định; cấp phép
vận tải quốc tế, cấp phép lưu hành đặc biệt cho phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c) Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng và công bố bến xe,
điểm đỗ xe taxi, điểm đón, trả khách trên địa bàn theo quy hoạch được phê duyệt;
quản lý các tuyến vận tải hành khách; tổ chức quản lý dịch vụ vận tải hành
khách trên địa bàn;
d) Quyết định theo thẩm quyền việc chấp thuận cho tổ
chức, cá nhân vận tải hành khách trên tuyến cố định đường bộ và đường thủy nội
địa theo quy định.
7. Về an toàn giao thông:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan
triển khai thực hiện công tác tìm kiếm, cứu nạn đường bộ, đường sắt, đường thủy
nội địa, hàng hải và hàng không xảy ra trên địa bàn theo quy định của pháp luật
và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp xử lý tai nạn giao thông trên địa
bàn khi có yêu cầu;
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm
thiểu tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm
phạm công trình giao thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông;
c) Là cơ quan thường trực của Ban An toàn giao
thông tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định an toàn giao thông theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
đ) Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định
về tổ chức giao thông trên mạng lưới giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý
của địa phương theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường
trong giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của
pháp luật.
9. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với
các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra
hoạt động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực quản lý của Sở
theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về giao thông vận
tải đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
11. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản lý của Sở
theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giao
thông vận tải theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công
nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và
chuyên môn nghiệp vụ.
13. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô thị
và bảo vệ công trình giao thông, bảo vệ hành lang an toàn giao thông, bảo đảm
trật tự an toàn giao thông trong phạm vi nhiệm vụ được giao; giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và theo phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn
phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc
Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của
Bộ Giao thông vận tải và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ
cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ
tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ
luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định
của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Sở;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở phụ trách
một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc
ủy quyền điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ
Giao thông vận tải ban hành và theo quy định của pháp luật.
Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, cho từ chức và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp
luật.
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp
và chuyên môn nghiệp vụ: gồm 07 phòng và tương đương như sau:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Quản lý Vận tải và Phương tiện;
- Phòng Quản lý Đào tạo và sát hạch cấp giấy phép
lái xe;
- Phòng Quản lý Kết cấu hạ tầng và An toàn giao
thông;
- Phòng Quản lý chất lượng công trình giao thông.
Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn nghiệp
vụ có 01 cấp trưởng và không quá 03 cấp phó. Các chức vụ này do Giám đốc Sở bổ
nhiệm, miễn nhiệm theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh. Riêng chức danh Chánh
Thanh tra Sở, trước khi bổ nhiệm, miễn nhiệm phải có thỏa thuận với Chánh Thanh
tra tỉnh.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các tổ chức
tham mưu tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ do Giám đốc Sở quyết định trên cơ sở
Quy định này.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
- Bến xe khách tỉnh;
- Cảng vụ đường thủy nội địa;
- Trung tâm Đào tạo - Sát hạch lái xe;
- Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới;
- Đoạn Quản lý sửa chữa công trình giao thông;
- Trung tâm Quản lý và điều hành vận tải hành khách
công cộng.
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm, yêu cầu nhiệm vụ phục
vụ công tác quản lý nhà nước và phát triển các lĩnh vực ngành giao thông vận tải
địa phương, Giám đốc Sở chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở theo
quy định của pháp luật.
Giám đốc Sở quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc, trừ các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ về
kinh phí hoạt động được thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Biên chế
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tính chất, đặc điểm
và khối lượng công việc, Giám đốc Sở phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định chỉ tiêu biên chế hành chính của Sở trong tổng
biên chế hành chính của tỉnh được Trung ương giao.
2. Biên chế của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở
do Giám đốc Sở phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo định mức biên chế và quy định của pháp luật, trừ đơn vị sự nghiệp tự bảo
đảm toàn bộ về kinh phí hoạt động.
3. Giám đốc Sở bố trí, sử dụng cán bộ, công chức,
viên chức của Sở phù hợp với chức danh tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Sở làm việc theo chương trình, kế hoạch công tác
hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được quy định trong bản Quy định này.
2. Sở làm việc theo chế độ thủ trưởng. Giám đốc Sở
quyết định các công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở
và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở, đồng thời chịu trách nhiệm trước
Bộ Giao thông vận tải về các vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ của
ngành ở địa phương.
3. Phó Giám đốc Sở được Giám đốc phân công phụ
trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước
pháp luật về kết quả thực hiện các nhiệm vụ công tác được phân công, đồng thời
cùng Giám đốc liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về việc tham mưu, đề xuất
của mình trong lĩnh vực được phân công.
4. Giám đốc Sở có thể ủy quyền cho Phó Giám đốc giải
quyết các công việc cụ thể khác, nhưng Phó Giám đốc không được ủy quyền lại cho
cán bộ, công chức, viên chức dưới quyền.
5. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn nghiệp
vụ, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở làm việc theo chế độ thủ trưởng, thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở về kết quả công việc được phân công.
Điều 7. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Bộ Giao thông vận tải
Sở chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra và kiểm
tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải. Giám đốc Sở có trách nhiệm
báo cáo tình hình hoạt động chuyên môn cho Bộ Giao thông vận tải theo định kỳ
hoặc theo yêu cầu đột xuất.
2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
Sở chịu sự lãnh đạo trực tiếp và quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh. Giám đốc Sở có trách nhiệm tham
mưu đề xuất và báo cáo định kỳ theo quy định và đột xuất kết quả thực hiện nhiệm
vụ với Ủy ban nhân dân tỉnh về các lĩnh vực công tác do Sở phụ trách.
Trước khi tổ chức thực hiện các chủ trương công tác
của Bộ Giao thông vận tải và các bộ, ngành Trung ương có liên quan đến chương
trình kế hoạch công tác chung của tỉnh, Giám đốc Sở phải báo cáo xin ý kiến chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh
Sở có quan hệ phối hợp bình đẳng với các sở, ban,
ngành, đoàn thể của tỉnh trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công tác
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Sở chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, đoàn thể của tỉnh để giải quyết những công việc thuộc chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Khi có những vấn đề chưa nhất trí thì các bên phải
chủ động trao đổi, bàn bạc tìm biện pháp tháo gỡ và tổ chức thực hiện, trường hợp
chưa có sự thống nhất ý kiến thì báo cáo, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
chỉ đạo giải quyết.
4. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện
Sở có mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân
dân cấp huyện, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về giao thông vận tải trên địa bàn theo phân cấp quản lý. Sở chỉ đạo,
hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ đối với phòng chuyên môn có chức năng quản lý
nhà nước về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh.
Trong phạm vi nhiệm vụ được phân công, Sở được yêu
cầu Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo tình hình về các vấn đề có liên quan bằng
văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao theo
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động trong
lĩnh vực giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh
Sở có nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về giao thông vận tải đối với các tổ chức và cá nhân hoạt động liên
quan đến lĩnh vực giao thông vận tải trên địa bàn. Các tổ chức, cá nhân này chịu
sự quản lý nhà nước của Sở, chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện chế độ
báo cáo đối với Sở theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ bất kỳ điều khoản nào trong bản
Quy định này do Giám đốc Sở Giao thông vận tải thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.