ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2014/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày 19 tháng 5 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI
VẬN ĐỘNG VIÊN, HUẤN LUYỆN VIÊN THỂ THAO CỦA TỈNH LẬP THÀNH TÍCH TRONG THI ĐẤU TẠI
CÁC GIẢI THỂ THAO QUỐC GIA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, khen
thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số
32/2011/QĐ-TTg ngày 06 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế
độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và
thi đấu;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
149/2012/TTLT/BTC-BLĐTBXH-BVHTTDL ngày 12 tháng 9 năm 2012 của liên Bộ Tài
chính; Lao động, Thương binh và Xã hội; Văn hóa, Thể thao và Du lịch về hướng dẫn
thực hiện Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được
tập trung tập huấn và thi đấu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 568/TTr-STC ngày 18 tháng 3 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế
độ tiền thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao của tỉnh lập
thành tích trong thi đấu tại các giải thể thao Quốc gia.
Điều 2. Quyết định có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Tài chính, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Nội vụ; Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành cấp tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ TP);
- Thường trực Tỉnh uỷ,
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMT TQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCTUBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo, Đài PT-TH Quảng Bình;
- Công báo tỉnh, Website tỉnh;
- Lưu VT, VX, TM.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hoài
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN,
HUẤN LUYỆN VIÊN THỂ THAO CỦA TỈNH LẬP THÀNH TÍCH TRONG THI ĐẤU TẠI CÁC GIẢI THỂ
THAO QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05 /2014/QĐ -UBND ngày 19 tháng 5 năm 2014
của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chế độ tiền
thưởng áp dụng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao của tỉnh lập
thành tích trong thi đấu tại các giải thể thao Quốc gia.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Chế độ tiền thưởng được quy định
tại Quyết định này áp dụng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao của
tỉnh lập thành tích trong thi đấu tại các giải thể thao Quốc gia theo quyết định
của cấp có thẩm quyền.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
1. Các đội tuyển của tỉnh:
a) Đối với thể thao thành tích
cao
- Đội tuyển tỉnh: Những vận động
viên trong thành phần đội tuyển đại diện cho tỉnh tham gia các giải vô địch
toàn quốc.
- Đội tuyển trẻ tỉnh: Những vận
động viên tham gia các giải trẻ trong hệ thống thi đấu thể thao thành tích cao
của Quốc gia tổ chức (có khả năng kế cận cho các vận động viên đội tuyển).
- Đội tuyển năng khiếu tỉnh: Những
vận động viên đang trong thời kỳ đào tạo thành tích chưa ổn định tham gia các
giải nhóm tuổi toàn quốc.
b) Đối với thể thao quần chúng:
- Đội tuyển thể thao người khuyết
tật của tỉnh: Là những vận động viên khuyết tật của tỉnh, được tập trung tập huấn,
thi đấu trong các giải thể thao giành cho người khuyết tật toàn quốc.
2. Huấn luyện viên được giao
nhiệm vụ huấn luyện các đội tuyển được phân cấp theo cấp đội tuyển huấn luyện
tương ứng (huấn luyện viên đội tuyển tỉnh, huấn luyện viên đội tuyển trẻ,…).
Điều 4.
Nguyên tắc khen thưởng
1. Việc khen thưởng đối với các
vận động viên, huấn luyện viên lập thành tích trong các giải thi đấu thể thao
được tiến hành chính xác, công khai, công bằng và kịp thời nhằm tôn vinh các vận
động viên, huấn luyện viên đạt thành tích cao.
2. Căn cứ thành tích đạt được của
các vận động viên, huấn luyện viên và Giấy chứng nhận của Ban Tổ chức giải để
xét khen thưởng.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 5. Quy
định mức thưởng bằng tiền cho vận động viên, huấn luyện viên lập thành tích
trong thi đấu tại các giải thể thao Quốc gia
1. Mức thưởng đối với vận động
viên
1.1. Đối với môn thi đấu cá
nhân
a. Đối với vận động viên lập
thành tích tại Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc và Vô địch Quốc gia, mức thưởng
như sau:
ĐVT:
Đồng
STT
|
Giải thi đấu
|
Thành tích
|
Phá kỷ lục
|
Huy chương vàng
|
Huy chương bạc
|
Huy chương đồng
|
|
1
|
Đại hội TDTT toàn quốc
|
10.000.000
|
6.000.000
|
4.000.000
|
Thưởng thêm 3.000.000
|
2
|
Vô địch quốc gia
|
6.000.000
|
4.000.000
|
2.000.000
|
Thưởng thêm 2.000.000
|
b. Đối với vận động viên lập
thành tích tại các giải thi đấu Vô địch trẻ Quốc gia và Vô địch các nhóm tuổi,
tuỳ theo khả năng Ngân sách được bố trí hàng năm cho Trung tâm Đào tạo, huấn
luyện Thể dục thể thao tỉnh để đơn vị quy định mức thưởng trong Quy chế chi
tiêu nội bộ đảm bảo phù hợp nhưng không vượt quá mức thưởng tối đa sau:
ĐVT:
Đồng
STT
|
Giải thi đấu
|
Thành tích
|
Phá kỷ lục
|
Huy chương vàng
|
Huy chương bạc
|
Huy chương đồng
|
|
1
|
Vô địch trẻ quốc gia
|
1.500.000
|
1.000.000
|
800.000
|
Phá kỷ lục lứa tuổi 800.000
|
2
|
Vô địch các nhóm tuổi
|
1.000.000
|
700.000
|
500.000
|
|
1.2. Đối với môn thể thao tập
thể:
Mức thưởng chung bằng số lượng
người tham gia môn thể thao tập thể nhân với mức thưởng tương ứng quy định tại
điểm 1.1, mục 1 điều này.
1.3. Đối với môn thể thao có nội
dung thi đấu đồng đội (các môn thi đấu mà thành tích thi đấu của từng cá nhân
và đồng đội được xác định trong cùng một lần thi): Số lượng vận động viên được
thưởng khi lập thành tích theo quy định của Điều lệ giải, mức thưởng chung bằng
số lượng vận động viên nhân với 50% mức thưởng tương ứng quy định tại điểm 1.1,
mục 1 điều này.
1.4. Đối với vận động viên lập
thành tích tại các giải thi đấu Quốc tế: Tùy theo tính chất và quy mô của từng
giải, Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định khen thưởng.
2. Mức thưởng đối với huấn luyện
viên
2.1. Đối với thi đấu cá nhân:
Những huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích trong các
cuộc thi đấu thì mức thưởng chung được tính bằng mức thưởng đối với vận động
viên.
2.2. Đối với thi đấu tập thể:
Những huấn luyện viên trực tiếp đào tạo đội tuyển thi đấu lập thành tích thì được
thưởng mức thưởng bằng số lượng huấn luyện viên theo quy định nhân với mức thưởng
tương ứng quy định tại điểm 1.1, mục 1 điều này.
Số lượng huấn luyện viên của
các đội được xét thưởng theo mức sau:
- Đối với các đội thuộc những
môn có quy định từ 2 đến 5 vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung
tính cho 01 huấn luyện viên.
- Đối với các đội thuộc những
môn có quy định từ 6 đến 12 vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung
tính cho 02 huấn luyện viên.
- Đối với các đội thuộc những
môn có quy định từ 13 vận động viên trở lên: Mức thưởng chung tính cho 03 huấn
luyện viên.
2.3. Đối với môn thể thao thi đấu
đồng đội:
Mức thưởng chung cho huấn luyện
viên bằng số lượng huấn luyện viên quy định tại điểm 2.2, mục 2 điều này nhân với
50% mức thưởng tương ứng quy định tại điểm 1.1, mục 1 điều này.
3. Các giải thể thao dành cho
người khuyết tật: mức thưởng bằng 50% mức thưởng các môn thể thao cá nhân, tập
thể, đồng đội tương ứng tại mục 1 và mục 2 điều này.
Điều 6. Nguồn
kinh phí thực hiện
1. Kinh phí khen thưởng cho các
vận động viên, huấn luyện viên lập thành tích trong thi đấu tại các giải Vô địch
Quốc gia, Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc và Quốc tế được đảm bảo từ nguồn
kinh phí thi đua khen thưởng của tỉnh.
2. Kinh phí khen thưởng cho các
vận động viên, huấn luyện viên lập thành tích trong thi đấu tại các giải Vô địch
trẻ Quốc gia và Vô địch các nhóm tuổi được đảm bảo từ nguồn kinh phí sự nghiệp
Thể dục thể thao hằng năm do Trung tâm Đào tạo, Huấn luyện Thể dục Thể thao chi
trả.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến
khích các đơn vị quản lý, sử dụng huấn luyện viên, vận động viên khai thác các
nguồn thu hợp pháp để bổ sung thêm tiền thưởng đối với huấn luyện viên, vận động
viên.
4. Việc lập, giao dự toán, phân
bổ và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước
và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 7.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Thẩm định và lập hồ sơ đề nghị
khen thưởng vận động viên, huấn luyện viên lập thành tích tại các giải thi đấu.
- Phối hợp với Sở Tài chính hướng
dẫn Trung tâm Đào tạo, huấn luyện Thể dục thể thao thực hiện việc lập dự toán
chi, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán các nguồn kinh phí đúng mục đích,
đúng quy định và có hiệu quả
Sở Tài chính
- Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân
tỉnh quyết định nguồn kinh phí triển khai thực hiện.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch hướng dẫn, kiểm tra việc lập dự toán chi, quản lý, sử dụng và
thanh quyết toán kinh phí tại các đơn vị theo chế độ quy định.
3. Sở Nội vụ (Ban Thi đua -
Khen thưởng tỉnh)
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tổng hợp hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, khen thưởng
vận động viên, huấn luyện viên lập thành tích tại giải thi đấu Vô địch Quốc
gia, Đại hội Thể dục thể thao và Quốc tế.
4. Trung tâm Đào tạo, huấn luyện
Thể dục, thể thao
- Lập danh sách vận động viên,
huấn luyện viên thể thao lập thành tích trong thi đấu tại Đại hội Thể dục thể
thao toàn quốc và giải Vô địch Quốc gia trình cơ quan thẩm quyền xem xét khen
thưởng.
- Quy định mức thưởng đối với vận
động viên, huấn luyện viên thể thao lập thành tích trong thi đấu các giải thể
thao Vô địch trẻ Quốc gia và Vô địch các nhóm tuổi để chi khen thưởng trong nguồn
kinh phí của đơn vị.
- Lập dự toán, quản lý, sử dụng
và thanh quyết toán nguồn kinh phí theo đúng chế độ hiện hành của Nhà nước.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở
Văn hóa, thể thao và Du lịch để tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.