Quyết định 0446/2003/QĐ-BTM ban hành Quy chế Khu bảo thuế tại Khu kinh tế cửa khẩu do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
Số hiệu | 446/2003/QĐ-BTM |
Ngày ban hành | 17/04/2003 |
Ngày có hiệu lực | 02/05/2003 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Thương mại |
Người ký | Trương Đình Tuyển |
Lĩnh vực | Thương mại,Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ
THƯƠNG MẠI |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 446/2003/QĐ-BTM |
Hà Nội, ngày 17 tháng 4 năm 2003 |
BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30/9/1992;
Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 26/12/1991 và một số điều sửa
đổi, bổ sung thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 5/7/1993; số 04/1998/QH10 ngày
20/5/1998;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 29/6/2001;
Căn cứ Quyết định số 53/2001/TTg ngày 19/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ;
Trên cơ sở trao đổi thống nhất với Bộ Tài chính;
Thừa uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ (Văn bản số 272/CP-KTTH ngày
8/3/2002);
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Khu bảo thuế tại Khu kinh tế cửa khẩu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Các Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành.
|
Trương Đình Tuyển (Đã ký) |
QUY CHẾ
KHU BẢO THUẾ TẠI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 0446/2003/QĐ-BTM ngày 17 tháng 4 năm 2003 của
Bộ trưởng Bộ Thương mại)
Điều 1. Quy chế này điều chỉnh hoạt động của Khu bảo thuế tại khu kinh tế cửa khẩu (dưới đây gọi tắt là Khu bảo thuế).
Điều 2. Khu bảo thuế là một khu vực cách biệt với các khu vực khác trong Khu kinh tế cửa khẩu, có đặt trạm Hải quan để giám sát, kiểm tra hàng hoá ra vào và được áp dụng các ưu đãi về thuế theo quy định tại chương II của Quy chế này.
Trong Khu bảo thuế được áp dụng các loại hình kinh doanh sau: xuất nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, vận chuyển hàng hoá quá cảnh, kho ngoại quan, cửa hàng miễn thuế, hội chợ triển lãm, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, các cơ sở sản xuất, gia công hàng xuất nhập khẩu, các chi nhánh đại diện các Công ty trong nước và ngoài nước, chợ cửa khẩu.
Điều 3. Việc thành lập Khu bảo thuế do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh có Khu kinh tế cửa khẩu ban hành quyết định sau khi thoả thuận với Bộ Thương mại và Bộ Tài chính (Tổng cục hải quan).
Điều 4. Thương nhân Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và chi nhánh công ty nước ngoài đăng ký hoạt động trong Khu bảo thuế (sau đây gọi là thương nhân Khu bảo thuế) phải tuân thủ Quy chế này và các quy định liên quan khác của pháp luật Việt Nam.
Điều 5. Hàng hoá, thiết bị, phương tiện vận tải, vật tư (gọi chung là hàng hoá), hành lý và ngoại hối từ nước ngoài đưa vào Khu bảo thuế phải chịu sự giám sát, kiểm tra của hải quan theo các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
Điều 6. Công dân Việt Nam và người nước ngoài không được cư trú trong Khu bảo thuế.
Điều 7. Hàng hoá từ nước ngoài đưa vào Khu bảo thuế được miễn thuế nhập khẩu.
Điều 8. Hàng hoá từ nội địa Việt Nam đưa vào Khu bảo thuế khi xuất khẩu ra nước ngoài và hàng hoá từ nước ngoài đưa vào Khu bảo thuế khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam chịu sự điều chỉnh của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Điều 9. Hàng hoá sản xuất, gia công tái chế, lắp ráp tại Khu bảo thuế khi xuất khẩu ra nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu.
Hàng hoá sản xuất, gia công tái chế, lắp ráp tại Khu bảo thuế có sử dụng nguyên liệu, linh kiện của nước ngoài khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam chỉ phải nộp thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu, linh kiện nước ngoài cấu thành trong sản phẩm hàng hoá đó.