ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
04/2022/QĐ-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 17 tháng 02 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
08/2021/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 28 tháng 02
năm 2022 và thay thế Quyết định số 50/2016/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Trà Vinh; Quyết định số
17/2018/QĐ-UBND ngày 23 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi Khoản
2 Điều 4 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Trà Vinh ban hành kèm theo Quyết định số 50/2016/QĐ-UBND
ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành
tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch (b/c);
- Bộ Nội vụ (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, BTP;
- TT TU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- BLĐ VPUBND tỉnh;
- TT THCB;
- Phòng KGVX;
- Lưu: VT, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Hẳn
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ
THAO VÀ DU LỊCH TỈNH TRÀ VINH
(Kèm theo Quyết định số: 04/2022/QĐ-UBND ngày 17 tháng 02 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy định này quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh
Trà Vinh.
Quy định này áp dụng đối với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Trà Vinh, các công chức, viên chức, người lao động
thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Trà Vinh và các cá nhân, tổ chức có
liên quan.
Điều 2. Vị trí
và chức năng
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh
Trà Vinh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Văn hóa, gia đình,
thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo (không bao gồm nội dung quảng cáo trên
báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên
các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin); việc sử dụng
Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh và thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh
Trà Vinh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH TRÀ VINH
Điều 3. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh liên quan đến lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình thuộc phạm
vi quản lý của sở và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Dự thảo kế hoạch phát triển lĩnh vực
văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ về lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình trên địa bàn tỉnh
trong phạm vi quản lý của sở.
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy
quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao, du lịch, gia đình cho sở
và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
d) Dự thảo quyết định quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch.
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội
hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công về văn hóa, thể thao, du lịch
và gia đình thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ
quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh: Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh theo phân công.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên
truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh
vực văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình.
4. Tổ chức thực hiện và chịu trách
nhiệm về giám định, đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi
trách nhiệm quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định của pháp
luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc ngành, lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
6. Kiểm tra, thanh tra theo lĩnh vực
văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình được phân công phụ trách đối với tổ chức,
cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và theo sự phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về di sản văn hóa
a) Tổ chức thực hiện quy định, giải
pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di
sản văn hóa trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt.
b) Tổ chức nghiên cứu, sưu tầm, kiểm
kê và lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể ở tỉnh; cấp phép nghiên cứu, sưu tầm
di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh cho người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
c) Quản lý, hướng dẫn tổ chức các hoạt
động bảo vệ phát huy giá trị di sản văn hóa, lễ hội truyền thống, tín ngưỡng gắn
với di tích, nhân vật lịch sử trên địa bàn tỉnh.
d) Tổ chức kiểm kê, lập danh mục, lập
hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh.
đ) Thẩm định, đề nghị phê duyệt nhiệm
vụ lập quy hoạch và quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thẩm định dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di
tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích đối với di
tích cấp tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham gia ý kiến thiết
kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích cấp tỉnh; tham gia ý kiến
đối với hồ sơ tu sửa cấp thiết, bảo quản định kỳ di tích hoặc đối tượng kiểm kê
di tích; thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo
vệ di tích cấp tỉnh ở địa phương có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường
của di tích; cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề tu bổ di tích và Giấy chứng
nhận hành nghề đối với tổ chức hành nghề tu bổ di tích có trụ sở trên địa bàn tỉnh.
e) Tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn thủ tục,
trình cấp có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ, khai quật khẩn
cấp; theo dõi, giám sát việc thực hiện nội dung giấy phép khai quật ở tỉnh; rà
soát, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh quy hoạch khảo cổ.
g) Thẩm định hiện vật và hồ sơ hiện vật
đề nghị công nhận bảo vật quốc gia của bảo tàng cấp tỉnh, ban hoặc trung tâm quản
lý di tích, bảo tàng ngoài công lập, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc đang
quản lý hợp pháp hiện vật trên địa bàn tỉnh.
h) Tổ chức việc thu nhận, bảo quản
các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân giao nộp và thu giữ
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức đăng ký và quản lý di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia; cấp chứng chỉ hành nghề đối với chủ cửa hàng mua bán
di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia thuộc di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh, bảo tàng cấp tỉnh và sở
hữu tư nhân ở tỉnh; cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh giám định cổ vật đối với cơ sở kinh doanh giám định có trụ sở trên địa
bàn tỉnh; đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho phép đưa di vật,
cổ vật thuộc sở hữu tư nhân ra nước ngoài để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu
hoặc bảo quản.
i) Xác nhận điều kiện đối với việc
thành lập bảo tàng cấp tỉnh và điều kiện được cấp giấy phép hoạt động đối với bảo
tàng ngoài công lập trên địa bàn tỉnh; xem xét, quyết định việc gửi văn bản đề
nghị và hồ sơ xếp hạng bảo tàng hạng II, III đối với bảo tàng cấp tỉnh, bảo
tàng ngoài công lập đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tổ chức thẩm định việc
xếp hạng bảo tàng; góp ý đề nghị phê duyệt dự án trưng bày bảo tàng cấp tỉnh, dự
án trưng bày nhà lưu niệm do tỉnh quản lý.
k) Kiểm tra, giám sát và phối hợp với
các đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kiểm tra cơ sở bồi dưỡng và việc
tổ chức thực hiện Chương trình bồi dưỡng kiến thức về bảo quản, tu bổ, phục hồi
di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh tại tỉnh.
l) Là cơ quan thường trực tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh về: Đặt tên, đổi tên đường,
phố và công trình công cộng ở tỉnh.
8. Về nghệ thuật biểu diễn
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước hoặc phân cấp, ủy quyền thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước, giải quyết thủ tục hành chính đối với hoạt động nghệ thuật biểu
diễn thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định của pháp luật và tổ chức thực
hiện sau khi được phê duyệt.
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy
hoạch có liên quan đến các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của
tỉnh theo quy định của pháp luật,
c) Cấp văn bản xác nhận cá nhân Việt
Nam dự thi người đẹp, người mẫu ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
9. Về điện ảnh
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng
ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động chiếu phim tại rạp, chiếu phim
lưu động phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu nhi, đồng
bào dân tộc, miền núi, hải đảo và lực lượng vũ trang.
b) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng
thẩm định kịch bản văn học đối với việc sản xuất phim đặt hàng từ ngân sách nhà
nước, Hội đồng thẩm định phim cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về điện ảnh.
c) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến
phim phóng sự, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình, phim có sử dụng hiệu
ứng đặc biệt tác động đến người xem phim do cơ sở điện ảnh thuộc tỉnh sản xuất
hoặc nhập khẩu.
d) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến
phim truyện do cơ sở điện ảnh thuộc tỉnh sản xuất hoặc nhập khẩu theo quy định
của pháp luật về điện ảnh.
đ) Kiểm tra việc phổ biến phim ở rạp,
phim chiếu lưu động, phim phát trên các phương tiện khác tại các điểm hoạt động
văn hóa, vui chơi, giải trí công cộng.
e) Hướng dẫn tổ chức thực hiện và kiểm
tra việc thực hiện các quy định về kinh doanh băng đĩa phim và các hoạt động điện
ảnh khác ở tỉnh.
10. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm
a) Tổ chức thực hiện các hoạt động mỹ
thuật, nhiếp ảnh, triển lãm thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
b) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật, cấp giấy phép xây dựng tượng
đài, tranh hoành tráng, cấp giấy phép tổ chức trại sáng tác điêu khắc, cấp, thu
hồi giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam, cấp, thu hồi giấy phép
đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm theo quy định của
pháp luật.
c) Cấp giấy phép sao chép tác phẩm mỹ
thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ; cấp, cấp lại, thu hồi giấy
phép tổ chức triển lãm do các tổ chức, cá nhân tại địa phương đưa ra nước ngoài
không vì mục đích thương mại và do cá nhân nước ngoài tổ chức tại tỉnh không vì
mục đích thương mại; phê duyệt nội dung tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh
nhập khẩu nhằm mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật.
d) Tiếp nhận thông báo tổ chức thi
sáng tác tác phẩm mỹ thuật thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; tiếp nhận thông báo
tổ chức triển lãm, tạm dừng hoạt động triển lãm do tổ chức, cá nhân tổ chức tại
tỉnh không vì mục đích thương mại theo quy định của pháp luật.
đ) Quản lý hoạt động mua bán, trưng
bày, sao chép tác phẩm mỹ thuật tại tỉnh.
11. Về quyền tác giả, quyền liên quan
và công nghiệp văn hóa
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá nhân về quyền tác giả,
quyền liên quan theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định về cung cấp, hợp tác, đặt hàng, sử dụng và đảm
bảo quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản
ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và chế độ nhuận bút, thù lao cho tác
giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan ở tỉnh.
c) Tổ chức thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển các ngành công nghiệp văn hóa tại địa phương; tổ chức rà
soát, đề xuất hoặc kiến nghị trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính
sách, giải pháp cần thiết phát triển các ngành công nghiệp văn hóa tại tỉnh.
12. Về thư viện
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định việc tiếp nhận xuất bản
phẩm tại tỉnh của thư viện tỉnh; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông chuyển
giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại tỉnh cho thư viện tỉnh theo quy định của
pháp luật.
b) Tiếp nhận và có văn bản trả lời đối
với thông báo thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chấm dứt hoạt
động thư viện của thư viện chuyên ngành ở tỉnh, thư viện cấp huyện, thư viện đại
học, thư viện của tổ chức, cá nhân nước ngoài có phục vụ người Việt Nam có trụ
sở trên địa bàn tỉnh theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Hướng dẫn các thư viện trên địa
bàn tỉnh xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
d) Trình cấp có thẩm quyền ban hành
chính sách hỗ trợ, thu hút xây dựng và phát triển mạng lưới thư viện tại tỉnh,
khuyến khích tổ chức, cá nhân duy trì thư viện cộng đồng, thư viện tư nhân có
phục vụ cộng đồng tại tỉnh; hiện đại hóa thư viện; xây dựng cơ chế phối hợp giữa
thư viện với cơ quan, tổ chức để phát triển thư viện và văn hóa đọc trên địa
bàn tỉnh.
13. Về quảng cáo
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành tỉnh có liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, cấp lại, sửa
đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của doanh nghiệp
quảng cáo nước ngoài đặt tại tỉnh.
b) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ thông báo
sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng - rôn; thông báo tổ chức đoàn người
thực hiện quảng cáo tại tỉnh.
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
việc xây dựng, phê duyệt, thực hiện Quy hoạch quảng cáo ngoài trời, báo cáo định
kỳ việc quản lý hoạt động quảng cáo tại tỉnh.
d) Kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền
các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động quảng cáo trên các phương tiện quảng
cáo theo quy định của pháp luật.
14. Về văn hóa quần chúng, văn hóa
dân tộc và tuyên truyền cổ động
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy
hoạch có liên quan đến thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở sau khi được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ chức
và hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở theo quy định của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
c) Hướng dẫn thực hiện nếp sống văn
minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa,
cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa tại tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành tỉnh có liên quan chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa”; chịu trách nhiệm là cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn tỉnh.
đ) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc
thực hiện chính sách văn hóa dân tộc, bảo tồn, phát huy, phát triển các giá trị
văn hóa vật thể, phi vật thể của cộng đồng các dân tộc trên địa bàn tỉnh.
e) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế
hoạch hoạt động tuyên truyền cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội và quy hoạch có liên quan đến hệ thống cổ động trực quan trên địa
bàn tỉnh.
g) Tổ chức thi (hội thi, hội diễn),
liên hoan văn nghệ quần chúng, tuyên truyền lưu động, thi sáng tác tranh cổ động,
cụm cổ động; cung cấp tài liệu tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn và kiểm tra việc
thực hiện thi (hội thi, hội diễn), liên hoan văn nghệ quần chúng, tuyên truyền
lưu động và các hoạt động văn hóa khác trên địa bàn tỉnh.
h) Hướng dẫn, kiểm tra, cấp, điều chỉnh,
thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;
quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa, trò chơi điện tử không nối mạng
và vui chơi giải trí nơi công cộng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng
Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh theo quy định của
pháp luật.
k) Tham mưu, hướng dẫn và kiểm tra việc
thực hiện quy định về ngày thành lập, ngày truyền thống, ngày hưởng ứng trên địa
bàn tỉnh.
l) Hướng dẫn tổ chức các lễ hội, quản
lý hoạt động lễ hội, thực hiện nếp sống văn minh trong lễ hội.
15. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và
kiểm tra việc xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước trên địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật.
16. Về văn học
a) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính
sách về hoạt động văn học trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm
tra hoạt động văn học trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
17. Về công tác gia đình
a) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến công tác gia đình, đảm bảo
quyền bình đẳng giới trong gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây
dựng, kiện toàn đội ngũ nhân lực làm công tác gia đình.
c) Tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối
sống, cách ứng xử trong gia đình Việt Nam.
d) Tổ chức thu thập số liệu, xử lý,
báo cáo thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.
đ) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia
đình, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực
gia đình theo quy định của pháp luật.
e) Cấp giấy chứng nhận nghiệp vụ chăm
sóc nạn nhân bạo lực gia đình, giấy chứng nhận nghiệp vụ tư vấn về phòng, chống
bạo lực gia đình; cấp thẻ nhân viên chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình, thẻ
nhân viên tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
18. Về thể dục, thể thao
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy
hoạch có liên quan, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao trên địa bàn tỉnh sau
khi được phê duyệt.
b) Phối hợp với tổ chức xã hội - nghề
nghiệp về thể thao tuyên truyền về lợi ích, tác dụng của thể dục, thể thao; vận
động mọi người tham gia phát triển phong trào thể dục, thể thao; phổ biến kiến
thức, hướng dẫn tập luyện thể dục, thể thao phù hợp với sở thích, lứa tuổi, giới
tính, nghề nghiệp và tình trạng sức khỏe của người dân.
c) Tổ chức tập huấn chuyên môn đối với
người hướng dẫn tập luyện thể thao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
d) Xây dựng hệ thống giải thi đấu, kế
hoạch thi đấu và chỉ đạo hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu thể thao cấp tỉnh.
đ) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước đối với các hoạt động thể thao giải trí trên địa bàn tỉnh.
e) Chủ trì, phối hợp với các tổ chức,
cơ quan liên quan tạo điều kiện, hướng dẫn người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ
em, thanh thiếu niên và các đối tượng quần chúng khác tham gia hoạt động thể dục,
thể thao.
g) Tổ chức khai thác, bảo tồn, hướng
dẫn tập luyện, biểu diễn và thi đấu các môn thể thao dân tộc, trò chơi vận động
dân gian, các phương pháp rèn luyện sức khỏe truyền thống; phối hợp với các cơ
quan, tổ chức có liên quan phổ biến các môn thể thao dân tộc ra nước ngoài.
h) Hướng dẫn và tổ chức kiểm tra,
đánh giá phong trào thể dục, thể thao quần chúng trên địa bàn tỉnh.
i) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Bộ
đội Biên phòng tỉnh và các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện giáo dục thể
chất, hoạt động thể thao trong các cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, lực
lượng vũ trang và các khu chế xuất, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
k) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên; kế hoạch thi đấu các đội
tuyển thể thao của tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
l) Xây dựng kế hoạch và hướng dẫn tổ
chức Đại hội thể dục thể thao các cấp; phối hợp với các ban, ngành, cơ quan liên
quan tổ chức giải thi đấu quốc gia, khu vực và quốc tế sau khi được cấp có thẩm
quyền giao và phê duyệt.
m) Tổ chức thực hiện chế độ, chính
sách đối với huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên của tỉnh trong các hoạt
động thi đấu thể dục, thể thao sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo
quy định của pháp luật.
n) Tổ chức kiểm tra các điều kiện
kinh doanh hoạt động thể thao của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp, doanh nghiệp
và hộ kinh doanh hoạt động thể thao; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh hoạt động thể thao cho câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp
kinh doanh hoạt động thể thao theo quy định của pháp luật.
19. Về du lịch
a) Tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá,
phân loại, xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý, bảo vệ, bảo tồn, khai thác, sử dụng
hợp lý và phát triển tài nguyên du lịch của tỉnh.
b) Thực hiện các biện pháp để quản lý
môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh; tham gia ý kiến
đối với các dự án phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.
c) Nghiên cứu, khảo sát, lựa chọn địa
điểm có tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng; đề xuất chính sách hỗ trợ về
trang thiết bị cần thiết ban đầu và bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng phục vụ khách
du lịch cho cá nhân, hộ gia đình trong cộng đồng tham gia cung cấp dịch vụ du lịch;
hỗ trợ xúc tiến sản phẩm du lịch cộng đồng.
d) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định công nhận khu du lịch cấp tỉnh và điểm du lịch tại tỉnh; tổ chức lập
hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công
nhận khu du lịch quốc gia và tổ chức công bố sau khi có quyết định công nhận.
đ) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn,
thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ lữ hành nước ngoài đặt tại tỉnh; tiếp nhận thông báo bằng văn bản của đại lý
lữ hành về thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh, địa điểm kinh doanh, thông
tin về doanh nghiệp giao đại lý lữ hành; cấp, cấp lại, cấp đổi, thu hồi Giấy
phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa theo quy định của pháp luật.
e) Thẩm định, công nhận, công bố danh
sách cơ sở lưu trú du lịch hạng 01 sao, hạng 02 sao, hạng 03 sao và cơ sở kinh
doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch; tổ chức kiểm
tra, giám sát điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ của cơ
sở lưu trú du lịch, chất lượng cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu
chuẩn phục vụ khách du lịch; thu hồi quyết định công nhận trong trường hợp cơ sở
lưu trú du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác không duy trì chất lượng
theo tiêu chuẩn đã được công nhận.
g) Tiếp nhận thông báo bằng văn bản của
cơ sở lưu trú du lịch trước khi đi vào hoạt động hoặc có sự thay đổi về tên, loại
hình, quy mô, địa chỉ thông tin về người đại diện theo pháp luật, cam kết đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch theo quy định của pháp luật.
h) Tiếp nhận thông báo bằng văn bản của
tổ chức, cá nhân trực tiếp kinh doanh sản phẩm du lịch có nguy cơ ảnh hưởng đến
tính mạng, sức khỏe của khách du lịch trước khi bắt đầu kinh doanh và tổ chức
kiểm tra, công bố danh mục tổ chức, cá nhân đáp ứng đầy đủ các biện pháp bảo đảm
an toàn cho khách du lịch trên Trang thông tin điện tử của sở.
i) Cấp, cấp lại, đổi, thu hồi thẻ hướng
dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa, thẻ hướng dẫn
viên du lịch tại điểm theo quy định của pháp luật; kiểm tra hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ và hoạt động hướng dẫn du lịch trên địa bàn tỉnh.
k) Xây dựng kế hoạch, chương trình
xúc tiến du lịch của tỉnh phù hợp với chiến lược, kế hoạch, chương trình xúc tiến
du lịch quốc gia và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
l) Tổ chức các khóa cập nhật kiến thức
và cấp giấy chứng nhận khóa cập nhật kiến thức cho hướng dẫn viên du lịch nội địa
và hướng dẫn viên du lịch quốc tế.
20. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn
luyện đối với các tài năng văn hóa nghệ thuật và thể dục, thể thao ở địa
phương.
21. Thực hiện công tác thi đua, khen
thưởng thuộc lĩnh vực được giao quản lý theo quy định của pháp luật về thi đua,
khen thưởng.
22. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc sở; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm
vi quản lý của sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
25. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức
1. Lãnh đạo Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có
Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc sở là Ủy viên Ủy ban nhân
dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo
Quy chế và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Phó Giám đốc sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm, giúp Giám đốc sở thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể do
Giám đốc sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc sở và trước pháp luật
về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc sở vắng mặt, một Phó Giám đốc
sở được Giám đốc sở ủy nhiệm thay Giám đốc sở điều hành các hoạt động của sở.
Phó Giám đốc sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực
thuộc sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Phòng chuyên môn, nghiệp vụ
a) Phòng Quản lý Văn hóa - Du lịch.
b) Phòng Quản lý thể dục thể thao.
c) Phòng Xây dựng nếp sống văn hóa và
gia đình.
3. Văn phòng.
4. Thanh tra.
5. Đơn vị sự nghiệp công lập
a) Bảo tàng Tổng hợp.
b) Thư viện.
c) Trung tâm Văn hóa.
d) Đoàn Nghệ thuật Khmer Ánh Bình
Minh.
đ) Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể
dục thể thao.
e) Trung tâm Thông tin Xúc tiến Du lịch.
g) Ban Quản lý di tích.
Điều 5. Biên chế
Biên chế công chức, số lượng người
làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc và trực thuộc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch được giao trên cơ sở cơ cấu ngạch công chức, viên
chức, chức danh nghề nghiệp theo vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ được
cấp thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo thực hiện các quy định về tinh giản biên chế
và cơ cấu đội ngũ công chức, viên chức theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm
của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Ban hành quy chế làm việc; quyết định
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng và đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định.
2. Sắp xếp, bố trí biên chế công chức,
số lượng người làm việc của các phòng và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch; bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý cấp
phòng theo quy định hiện hành và theo phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tổ chức triển khai thực hiện Quy định
này. Trong quá trình thực hiện, khi cần thiết phải bổ sung, sửa đổi cho phù hợp,
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, quyết
định theo thẩm quyền./.