ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2022/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng, ngày 28 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-BNV ngày 12
tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Sóc
Trăng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Điều khoản thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 02 năm 2022 và thay thế các
Quyết định số 14/2015/QĐ-UBND ngày 06 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Sóc Trăng; Quyết định
số 30/2019/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Sóc Trăng sửa đổi, bổ sung Điều 2
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
Sở Nội vụ tỉnh Sóc Trăng ban hành kèm theo Quyết định số
14/2015/QĐ-UBND ngày 06 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Sóc Trăng và Quyết định số
25/2021/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Sóc Trăng về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Sóc Trăng ban hành kèm theo Quyết
định số 14/2015/QĐ-UBND ngày 06 tháng 4 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng
các Sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tỉnh
Sóc Trăng căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT. UBND tỉnh
- VP.TỈnh ủy, các Ban
Đảng;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Văn phòng ĐĐBQH và HĐND tỉnh;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Hộp thư điện tử: sotp@soctrang.gov.vn;
- Lưu:VT, TH, KT, VX, XD, HC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Lâu
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2022/QĐ-UBND
ngày 28/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc
Trăng)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm,
cơ cấu ngạch công chức và biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ
chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ; chính
quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ,
công chức, viên chức; cán bộ, công chức xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là cấp xã)
và những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã, ở ấp, khóm; đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã;
tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư,
lưu trữ nhà nước; tín ngưỡng, tôn
giáo; thanh niên; thi đua, khen thưởng.
2. Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chấp hành
sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Ban hành các
quyết định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh:
Quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực nội vụ trên
địa bàn tỉnh;
Phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành,
lĩnh vực nội vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố;
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Nội vụ, tổ chức tương đương chi cục trực thuộc Sở Nội vụ;
Thực hiện xã hội hóa các hoạt động
cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực nội vụ
và theo phân cấp của cơ quan nhà nước
cấp trên;
b) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn theo ngành, lĩnh vực nội vụ
đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh theo quy định của Đảng, của pháp luật và
chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Ban hành quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở Nội vụ;
b) Quyết định bổ nhiệm nhân sự thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của Đảng và
của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án,
chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành
pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước được giao.
4. Về tổ chức bộ máy:
a) Tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh:
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức của Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố;
Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện quản
lý nhà nước đối với các đơn vị sự
nghiệp ngoài công lập trên địa bàn
tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Thẩm định đối với các dự thảo văn bản:
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và Hội đồng
quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ
trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác về cơ quan thẩm định);
Thành lập, kiện toàn, sáp nhập, giải thể tổ chức phối hợp
liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện phân loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
d) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp trong
việc trình Ủy ban nhân dân tỉnh hướng
dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của
cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố.
5. Về vị trí việc làm, biên chế công
chức và cơ cấu ngạch công chức:
a) Thẩm định đề án vị trí việc làm,
đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh; tổng hợp, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định;
b) Tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh:
Thẩm định, tổng hợp và lập kế hoạch biên chế công chức hàng năm hoặc điều
chỉnh biên chế công chức thuộc Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, các
huyện, thị xã, thành phố gửi Bộ Nội vụ theo
quy định của pháp luật;
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố trong tổng số biên chế công chức được cấp có thẩm
quyền giao; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai thực hiện sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định;
c) Tổng hợp cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức
thuộc Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố; trình Ủy ban nhân dân tỉnh
gửi Bộ Nội vụ theo quy định của pháp luật.
6. Về vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập:
a) Thẩm định đề án vị trí việc làm,
đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập tự
bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công
lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường
xuyên (gọi chung là đơn vị sự nghiệp
công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên) thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt vị trí việc làm và
cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
của các đơn vị sự nghiệp công lập chưa
tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý;
b) Tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh:
Thẩm định số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân
sách nhà nước và số lượng người làm
việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp (nếu có) của các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi
quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổng
hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch
số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường
xuyên của tỉnh gửi Bộ Nội vụ thẩm định;
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt
tổng số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân
sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công
lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc
phạm vi quản lý trong tổng số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước đã được Bộ Nội vụ thẩm định;
Quyết định giao, điều chỉnh số lượng người làm việc
hưởng lương từ ngân sách nhà nước đối với từng đơn vị sự
nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên
thuộc phạm vi quản lý trong tổng số lượng
người làm việc được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt;
Quyết định về số lượng người làm việc hưởng lương từ
nguồn thu sự nghiệp đối với từng đơn vị sự nghiệp công lập
tự bảo đảm một phần chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý
theo quy định của pháp luật;
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về vị
trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm
việc trong các đơn vị sự nghiệp công
lập tự bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi
đầu tư thuộc phạm vi quản lý;
Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện cơ chế
tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, vị trí
việc làm, số lượng người làm việc đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;
c) Tổng hợp vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo mức độ tự chủ tài
chính (do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên; bảo đảm một phần chi thường xuyên; tự bảo đảm chi thường
xuyên; tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư) thuộc phạm vi quản lý của tỉnh, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ theo quy
định của pháp luật.
7. Về thực hiện chế độ, chính sách tiền lương, phụ cấp,
sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao
động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập:
a) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định việc nâng bậc
lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và
các chế độ, chính sách về tiền lương, phụ cấp,
sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao
động hợp đồng theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có
thẩm quyền giải quyết những vướng mắc trong việc thực hiện chế độ,
chính sách tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ
chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
8. Về cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ:
a) Tham mưu,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
phân công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các
nội dung, nhiệm vụ của công tác cải cách
hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ;
b) Tham mưu,
trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh:
Chỉ đạo, triển khai chương trình, kế hoạch và
các văn bản khác của cơ quan cấp trên
về cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ;
Quyết định các biện pháp đẩy mạnh
cải cách hành chính, đẩy mạnh cải cách chế độ công chức, công vụ theo
chương trình, đề án, kế hoạch đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh:
Triển khai việc xác định chỉ số cải cách hành
chính hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh; chỉ
số hài lòng của người dân, tổ chức đối
với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên
địa bàn tỉnh;
Theo dõi, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm
vụ về cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ của các
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Chủ trì triển khai công tác thông tin, tuyên
truyền về cải cách hành chính, cải cách
chế độ công chức, công vụ tại tỉnh.
9. Về chính quyền địa phương:
a) Tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh:
Triển khai công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và
đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp trên
địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật và hướng dẫn của cơ quan cấp trên;
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định của pháp luật;
Trình cấp có thẩm quyền có văn bản đề
nghị Bộ Nội vụ thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều động, cách chức Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, giao quyền Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định việc thành
lập, giải thể, nhập, chia ấp, khóm; đặt tên,
đổi tên ấp, khóm ở tỉnh;
Triển khai thực hiện công tác dân chủ ở cấp xã
và trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; việc thực hiện công
tác dân vận của chính quyền theo quy định của
Đảng, của pháp luật và hướng dẫn của
cơ quan cấp trên;
b) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố; việc điều
động, tạm đình chỉ công tác, cách chức
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, giao quyền Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với ấp,
khóm theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
10. Về địa giới đơn vị hành chính:
a) Tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh:
Thực hiện công tác quản lý địa
giới đơn vị hành chính, hồ sơ, mốc, bản đồ địa giới đơn vị
hành chính các cấp trên địa bàn
theo quy định của pháp luật và theo
hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Lập hồ sơ đề án, trình Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản gửi Bộ Nội vụ để tổ chức thẩm định,
trình cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định về đề án thành lập, giải thể, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đặt tên,
đổi tên đơn vị hành chính và giải quyết tranh chấp liên quan đến địa giới đơn vị
hành chính cấp tỉnh, các huyện, thị xã,
thành phố, các xã, phường, thị trấn; phân
loại đơn vị hành chính cấp tỉnh; công
nhận xã đảo, xã an toàn khu, vùng an
toàn khu;
Lập hồ sơ đề án, trình Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định
công nhận phân loại đơn vị hành
chính các huyện, thị xã, thành phố;
Triển khai thực hiện các đề án, văn bản liên quan đến địa giới đơn vị hành chính
sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định;
b) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận phân loại đơn vị hành chính các xã, phường, thị trấn.
11. Về cán bộ, công chức, viên
chức; cán bộ, công chức
cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở các xã, phường, thị trấn, ở ấp, khóm:
a) Tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh:
Thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý
đối với cán bộ, công chức,
viên chức; việc quản lý đối với người
giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà
nước tại doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; việc quản lý đối với cán bộ, công chức cấp
xã và người hoạt động không chuyên trách ở các xã, phường, thị trấn, ở ấp, khóm theo
quy định của Đảng, của pháp luật và
phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
Tổ chức thi, xét nâng ngạch công chức và thi, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên
chức lên các ngạch, chức danh nghề nghiệp chuyên
ngành từ chuyên viên chính và tương đương trở
xuống theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền việc bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức danh
nghề nghiệp và xếp lương đối với công chức, viên chức sau khi trúng tuyển kỳ thi, xét nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức;
b) Tham mưu,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
Ban hành văn bản quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp
luật và phân cấp của cơ quan Đảng có
thẩm quyền;
Đề nghị Bộ Nội vụ có ý kiến về việc bổ nhiệm ngạch,
bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với công
chức ngạch chuyên viên cao cấp và các
ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên
chức tương đương ngạch chuyên viên cao cấp.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký
quyết định đối với các trường hợp này
sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ.
12. Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức (bao gồm cả cán
bộ, công chức cấp xã):
a) Tham mưu,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
Ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc
phạm vi quản lý và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch
sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và
các đối tượng khác theo quy định của Đảng, của
pháp luật và phân cấp quản lý
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện bồi dưỡng, tập huấn theo yêu cầu vị trí
việc làm trong ngành, lĩnh vực được giao quản
lý đối với công chức, viên chức và người làm công tác ở ngành,
lĩnh vực đó;
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc bố
trí, phân bổ kinh phí đối với hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
13. Về tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ:
a) Tham mưu,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
cho phép hội có phạm vi hoạt động
trong cả nước và hội có phạm vi hoạt
động liên tỉnh đặt văn phòng đại diện
của hội ở địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Tham mưu,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giải quyết các thủ tục về hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện có phạm vi hoạt động ở địa phương
(trừ quỹ xã hội, quỹ từ thiện có tổ
chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản
với công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong phạm vi tỉnh);
c) Căn cứ tình hình thực tế ở địa phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc ủy quyền
theo quy định của pháp luật để thực hiện công tác
quản lý nhà nước đối với hội, quỹ xã
hội, quỹ từ thiện có phạm vi hoạt động ở địa
phương; chỉ đạo, hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trong
việc quản lý nhà nước đối với hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện theo quy định của pháp luật.
14. Về văn thư, lưu trữ nhà nước:
a) Tham mưu,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử tỉnh;
b) Tham mưu,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc mang tài liệu ra khỏi Lưu trữ lịch sử tỉnh
để sử dụng trong nước;
c) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp
luật: Phê duyệt mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu vào lưu trữ lịch sử tỉnh; thẩm tra tài
liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử tỉnh;
thành lập Hội đồng thẩm tra, xác định
giá trị tài liệu; quyết định hủy tài
liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử tỉnh;
thẩm định tài liệu hết giá trị cần hủy
của các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu vào
Lưu trữ lịch sử tỉnh; quản lý hoạt động dịch
vụ lưu trữ và chứng chỉ hành nghề lưu
trữ trên địa bàn tỉnh;
d) Trực tiếp quản lý tài liệu lưu trữ lịch sử của tỉnh
theo quy định của pháp luật: Sưu tầm, thu thập, chỉnh lý,
xác định giá trị tài liệu,
thống kê, bảo vệ, bảo quản, bảo hiểm tài liệu; số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý
tài liệu; ứng dụng khoa học công nghệ trong
quản lý tài liệu; tổ chức giải mật tài liệu; công bố, giới thiệu tài liệu lưu trữ; tổ chức phục vụ khai thác sử dụng tài
liệu; thực hiện cung cấp dịch vụ công và dịch
vụ lưu trữ.
15. Về tín ngưỡng, tôn giáo:
a) Tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước về hoạt động tín ngưỡng và
các cơ sở tín ngưỡng không phải là di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc đã được đưa vào danh mục kiểm kê di tích của địa phương;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh làm đầu
mối liên hệ với các tổ chức tôn
giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và
cơ sở tín ngưỡng thuộc thẩm quyền quản lý
trên địa bàn tỉnh;
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính
sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn
giáo đối với cán bộ, công chức, viên chức và tín đồ, chức
sắc, chức việc, nhà tu hành của các tổ
chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc, người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng trong phạm vi quản lý;
d) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có
thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành trong việc tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát
sinh trong hoạt động tín ngưỡng, tôn
giáo thuộc thẩm quyền quản lý;
đ) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật.
16. Về thanh niên:
a) Tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh:
Tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật,
chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án phát triển thanh niên trên địa bàn tỉnh; xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức làm công tác
quản lý nhà nước về thanh niên;
Thực hiện lồng ghép các chỉ tiêu, mục tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hàng năm và từng giai đoạn, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên;
b) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có
thẩm quyền thực hiện cơ chế, chính sách đối
với thanh niên; giải quyết những vấn đề liên quan đến thanh niên theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
c) Quản lý, khai thác và công bố dữ liệu thống kê
về thanh niên, chỉ số phát triển thanh niên tại địa phương theo quy định của pháp
luật.
17. Về thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện
công tác tuyên truyền tư tưởng thi đua yêu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về
thi đua, khen thưởng; tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt,
lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong
phong trào thi đua để biểu dương, tôn vinh, khen
thưởng kịp thời;
b) Tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
tổ chức các phong trào thi đua; hướng dẫn, kiểm tra các
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh thực hiện các phong trào thi đua và chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng;
c) Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện
việc trao tặng, đón nhận các danh hiệu
thi đua và hình thức khen thưởng; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen
thưởng theo quy định của pháp luật;
đ) Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu
về thi đua, khen thưởng; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
e) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
18. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực nội vụ theo
quy định của pháp luật.
19. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và xây dựng, quản lý, lưu trữ hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước
của Sở Nội vụ.
20. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực nội vụ đối
với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
theo ngành, lĩnh vực nội vụ đối với tổ chức của các
bộ, cơ quan trung ương và địa phương khác
đặt trụ sở trên địa bàn.
21. Tổng hợp, thống kê, sơ kết, tổng kết, đánh giá
kết quả thực hiện đối với ngành, lĩnh vực được
giao quản lý. Thực hiện việc thông tin, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ và cơ quan
có thẩm quyền về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao theo quy định của pháp luật.
22. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
của đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ (trừ đơn vị thuộc thẩm quyền quyết định
của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh); mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người
đứng đầu đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ theo quy định
của pháp luật.
23. Quản lý tổ chức bộ máy; vị trí
việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ.
24. Quản lý và thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức,
người lao động thuộc Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật
và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
25. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp
luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác
về quản lý nội bộ tại Sở Nội vụ.
27. Thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh và xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý
các vi phạm trong lĩnh vực công tác được
giao theo quy định của pháp luật.
28. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC,
BIÊN CHẾ
Điều 3. Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Nội vụ
1. Sở Nội vụ có Giám đốc và 03 Phó Giám đốc sở
2. Giám đốc Sở Nội vụ là ủy viên Ủy
ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở Nội vụ do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của ủy viên Ủy ban nhân
dân tỉnh theo Quy chế làm việc và
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phó Giám đốc Sở Nội vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ
nhiệm theo đề nghị của Giám đốc sở, giúp Giám đốc sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc sở và trước
pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi
Giám đốc sở vắng mặt, một Phó Giám đốc sở được
Giám đốc sở ủy nhiệm thay Giám đốc sở
điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn
vị thuộc và trực thuộc sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ
1. Các đơn vị thuộc Sở Nội vụ:
a) Phòng Tổ chức biên chế và Công chức,
viên chức;
b) Phòng Xây dựng Chính quyền và Công tác thanh niên;
c) Văn phòng;
d) Thanh tra;
đ) Phòng Thi đua
- Khen thưởng;
2. Các đơn vị trực thuộc Sở Nội vụ:
a) Ban Tôn giáo.
b) Trung tâm Lưu
trữ lịch sử tỉnh Sóc Trăng.
Điều 5. Biên chế
Biên chế công chức, số lượng người làm việc của Sở Nội vụ được giao trên cơ sở vị trí
việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm
vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức, số lượng người làm việc của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm triển khai các
nội dung theo quy định này.
2. Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung Giám đốc Sở Nội vụ báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét,
quyết định.