ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2013/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 10 tháng 06 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THU THẬP, QUẢN LÝ, CẬP NHẬT DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 102/2008/NĐ-CP
ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và
sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Thông tư số
07/2009/TT-BTNMT ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết một số điều của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của
Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài
nguyên và môi trường;
Căn cứ Thông tư số
01/2011/TT-BTNMT ngày 21 tháng 01 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường bổ
sung khoản 3 Điều 8 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một
số điều của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ
về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi
trường;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 164/TTr-TNMT ngày 10 tháng 5 năm 2013 và ý
kiến Thẩm định của Giám đốc Sở Tư pháp (tại Báo cáo thẩm định số 94/BC-STP ngày
07 tháng 5 năm 2013),
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thu thập,
quản lý, cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các tổ chức đoàn thể;
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử Cà Mau;
- CVNĐ (Ng);
- Lưu: VT, L06/6.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thành Tươi
|
QUY CHẾ
THU THẬP, QUẢN LÝ, CẬP NHẬT DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2013/QĐ-UBND ngày 10 tháng 06 năm
2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định việc thu thập,
quản lý, cập nhật dữ liệu về đất đai, tài nguyên nước, địa chất và khoáng sản,
môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, tài
nguyên môi trường biển và đảo (sau đây gọi chung là dữ liệu
về tài nguyên và môi trường), trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, quản lý dữ liệu về tài nguyên và môi
trường trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế được áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc thu thập, quản lý, cập nhật, cung cấp, giao nộp dữ liệu về
tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Dữ liệu
tài nguyên và môi trường
1. Các loại dữ liệu quy định cụ thể tại
Điều 3 Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc
thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
2. Các tài liệu về tài nguyên và môi
trường được hình thành trong hoạt động quản lý Nhà nước về lĩnh vực đất đai,
môi trường, khoáng sản, nước, khí tượng thủy văn, tài nguyên môi trường biển và
đảo do ngành Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức kinh
tế, xã hội hoạt động trên địa bàn tỉnh xây dựng nên.
3. Kết quả của các dự án, đề án,
chương trình, đề tài khoa học thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa
bàn tỉnh hoặc các vùng, khu vực có liên quan.
Điều 4. Cơ sở dữ
liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Cà Mau
1. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường tỉnh Cà Mau do Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, lưu trữ, quản lý là
tập hợp toàn bộ các dữ liệu tài nguyên và môi trường đã được kiểm tra, đánh
giá, xử lý, tích hợp và được lưu trữ một cách có hệ thống, có tổ chức dưới dạng
tệp dữ liệu lưu trên các hệ thống tin học, các thiết bị lưu trữ như các loại ổ
cứng máy tính, băng từ, đĩa CD, DVD... hoặc văn bản, tài liệu được xây dựng, cập
nhật và duy trì phục vụ quản lý nhà nước và các hoạt động kinh tế, xã hội, quốc
phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo... trên địa bàn tỉnh.
2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường do các sở, ban, ngành có liên quan; UBND huyện, thành phố Cà Mau (trừ cơ
sở dữ liệu của Phòng Tài nguyên và Môi trường) xây dựng, lưu
trữ và quản lý được gọi là Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường ngành.
3. Cơ sở dữ liệu thuộc các lĩnh vực
quản lý đất đai, tài nguyên nước, địa chất khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy
văn, đo đạc và bản đồ, tài nguyên môi trường biển và đảo, các dữ liệu chuyên ngành
khác về tài nguyên và môi trường do các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố Cà Mau
xây dựng, quản lý và lưu trữ được gọi là Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
thành phần.
4. Cơ sở dữ liệu được tích hợp từ Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường ngành, thành phần được gọi
là Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tích hợp.
Chương 2.
THU THẬP, QUẢN
LÝ, CẬP NHẬT DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 5. Cơ quan
thu thập, quản lý, cập nhật dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Cà Mau
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan chuyên môn có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý việc thu thập, biên mục, lưu trữ, quản lý, cập nhật, xử lý dữ liệu tài
nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh:
a) Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây
dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch thu
thập, số hóa, cập nhật, cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường hàng năm của
tỉnh và tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện
Kế hoạch sau khi được phê duyệt theo quy định tại Điều 11, 12, 13, 14 và 15 của
Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT;
b) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối
hợp với các đơn vị có liên quan để thu thập, tiếp nhận cơ
sở dữ liệu tài nguyên và môi trường thành phần, biên mục, quản lý, cập nhật,
tích hợp có hiệu quả Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh;
c) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt Danh mục dữ liệu tài nguyên và môi trường của tỉnh và tổ chức công bố
trên các phương tiện thông tin đại chúng; biên tập, phát hành Cơ sở dữ liệu tài
nguyên và môi trường của tỉnh;
d) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
kiểm tra, xem xét, xử lý các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về
thu thập, quản lý, cập nhật dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Cà Mau, chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các đơn vị trực thuộc
của Sở Tài nguyên và Môi trường được giao nhiệm vụ thu thập, biên mục, lưu trữ,
xử lý dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn; giao nộp dữ liệu tài
nguyên và môi trường về Sở Tài nguyên và Môi trường qua Trung tâm Thông tin Tài
nguyên và Môi trường theo quy định.
Điều 6. Cung cấp
dữ liệu giữa các Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Trách nhiệm cung cấp dữ liệu:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường;
đồng thời, có trách nhiệm xây dựng, cung cấp Danh mục dữ liệu và dữ liệu đã được
xử lý cho Cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường quốc gia theo quy định tại khoản 3, Điều 8
Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
b) Các sở, ban, ngành có dữ liệu về
tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp Danh mục dữ liệu và dữ liệu đã
được xử lý, tài liệu được thu thập có liên quan đến phạm vi quản lý nhà nước về
tài nguyên và môi trường cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tập hợp xây dựng Cơ
sở dữ liệu tài nguyên và môi trường của tỉnh;
c) Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Cà Mau có trách nhiệm, cung cấp Danh mục dữ liệu và các tài liệu, dữ liệu tài
nguyên và môi trường thuộc các dự án là chủ đầu tư, đề
án và các dữ liệu liên quan theo phân cấp quản lý thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định.
2. Thời gian cung cấp dữ liệu:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cho các sở, ban,
ngành liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau theo định kỳ 6 tháng một lần (Định kỳ ngày 30/6 và 31/12 hàng
năm);
b) Các sở, ban, ngành có liên quan; Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau có cơ sở dữ liệu tài nguyên
và môi trường cung cấp dữ liệu cho Sở Tài nguyên và Môi trường theo định kỳ 6
tháng một lần (Định kỳ ngày 30/6 và 31/12 hàng năm);
Điều 7. Công bố
Danh mục dữ liệu
1. Danh mục dữ liệu được công bố trên
trang tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, trang tin điện tử của Sở Tài nguyên
và Môi trường.
2. Danh mục dữ liệu là danh sách các
dữ liệu hiện có kèm theo chỉ dẫn về phương thức tiếp cận, cơ quan quản lý, địa
chỉ truy cập, nơi lưu trữ, bảo quản dữ liệu.
3. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố Cà Mau có dữ liệu liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi
trường có trách nhiệm lập Danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường của đơn
vị mình gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp chỉnh lý.
4. Trung tâm Thông tin Tài nguyên và
Môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đánh giá khả
năng khai thác, sử dụng, mức độ phổ biến dữ liệu để tổng hợp và xây dựng Danh mục dữ liệu tài nguyên và môi trường chung, tham mưu cho Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và công bố theo quy định.
Điều 8. Phối hợp,
chia sẻ dữ liệu về tài nguyên và môi trường
Việc phối hợp, chia sẻ dữ liệu được
thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại Điều 28 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT
ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Các nội dung chính cần phối hợp, chia
sẻ dữ liệu:
1. Phối hợp
trong quá trình lập Kế hoạch thu thập dữ liệu:
Trong quá trình lập Kế hoạch thu thập
dữ liệu, cơ quan được giao chủ trì lập Kế hoạch, gửi dự thảo Kế hoạch đến các sở, ban, ngành có chức năng quản lý nhà nước
liên quan đến lĩnh vực dữ liệu cần thu thập để tham gia ý
kiến; trong đó, nêu rõ những hoạt động, nhiệm vụ sẽ phối hợp thực hiện để bảo đảm
tránh trùng lặp, chồng chéo nhiệm vụ.
2. Phối hợp trong quá trình thu thập,
xử lý dữ liệu:
a) Trong quá trình thực hiện việc thu
thập, xử lý dữ liệu, các sở, ban, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố Cà Mau thường xuyên thông báo, trao đổi bảo đảm nhiệm vụ được thực hiện
nhanh chóng, hiệu quả; Trung tâm Thông tin Tài nguyên và Môi trường giúp Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường bảo đảm việc thu thập, xử
lý dữ liệu tuân thủ đúng quy định, quy trình, quy phạm,
quy chuẩn kỹ thuật và bảo đảm chính xác, tin cậy, tiết kiệm kinh phí, nguồn lực;
b) Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Cà Mau; các sở, ban, ngành có liên quan quản lý dữ liệu và Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường ngành, thành phần có trách nhiệm áp dụng
các biện pháp nghiệp vụ - kỹ thuật cần thiết để bảo mật hệ thống dữ liệu chung,
bảo đảm sự chia sẻ dữ liệu chính xác, kịp thời, hiệu quả
cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp
cho các sở, ban, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau
quyền truy cập để sử dụng dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu tài
nguyên và môi trường của tỉnh thông qua Website của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Phối hợp với các sở, ban, ngành có
liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau trong việc lập kế hoạch, tổ
chức thu thập, kiểm tra, đánh giá, xử lý, cung cấp và chia sẻ dữ liệu về tài nguyên và môi trường của tỉnh.
Phối hợp với các cơ quan thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường trong việc tiếp nhận và chia sẻ thông
tin theo kế hoạch hàng năm hoặc thông qua các chương trình, dự án phát triển, chuyển giao công nghệ thông tin...
Điều 9. Lưu trữ dữ
liệu
1. Trách nhiệm lưu trữ dữ liệu tài
nguyên và môi trường tỉnh:
Giao trách nhiệm
cho Trung tâm Thông tin Tài nguyên và Môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
lưu trữ các dữ liệu tài nguyên và môi trường chung toàn tỉnh theo qui định.
2. Hình thức lưu trữ:
a) Dữ liệu phải được lưu trữ trên hệ
thống máy chủ và sao lưu 01 bộ ra đĩa CD, đĩa DVD hoặc các thiết bị nhớ chuyên
dụng khác;
b) Thường xuyên cập nhật, bảo quản và
sao lưu định kỳ theo quy định.
Điều 10. Bảo đảm
an toàn, bảo mật dữ liệu số
Việc đảm bảo an toàn dữ liệu số về
tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Thông tư số
07/2009/TT-BTNMT.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm:
a) Ứng dụng công nghệ thông tin để đảm
bảo việc thu thập, xử lý, cập nhật, thông tin một cách đầy
đủ, tin cậy, nhanh chóng, chính xác; đồng thời, bảo đảm việc
xây dựng, lưu trữ an toàn cơ sở dữ liệu;
b) Có các biện pháp quản lý, nghiệp vụ
và kỹ thuật đối với hệ thống thông tin nhằm bảo vệ, khôi phục các hệ thống, các
dịch vụ và nội dung dữ liệu đối với nguy cơ tự nhiên hoặc do con người gây ra
nhằm bảo đảm cho Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh thực hiện đúng chức
năng, nhiệm vụ. Bảo đảm an toàn dữ liệu số về tài nguyên và môi trường bao gồm
các nội dung bảo vệ và bảo mật dữ liệu, an toàn dữ liệu, an toàn máy tính và an
toàn mạng;
c) Xây dựng danh mục cụ thể các dữ liệu
thuộc phạm vi bí mật nhà nước; mức độ bảo mật và phương án bảo vệ các cơ sở dữ
liệu.
2. Trung tâm Thông tin Tài nguyên và
Môi trường Cà Mau có trách nhiệm kiểm tra và sao lưu giữ tài liệu: Định kỳ 3
(ba) tháng 1 (một) lần sao lưu dữ liệu tài nguyên và môi trường trên đĩa cứng,
đĩa quang (CD, DVD) và lưu trữ theo quy trình quy phạm kỹ
thuật, bảo mật và an toàn theo quy định của pháp luật. Theo dõi, kiểm tra, phát hiện những dữ liệu không an toàn bảo mật, báo cáo Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh quyết định biện pháp giải
quyết.
3. Chế độ bảo mật dữ liệu tài nguyên
và môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 33 Thông tư
số 07/2009/TT-BTNMT.
Điều 11. Kinh
phí thu thập, xử lý dữ liệu, số hóa và xây dựng Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường
Kinh phí thu thập, xử lý dữ liệu, số
hóa và xây dựng Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường hàng năm do ngân sách tỉnh
đảm bảo; Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Tài chính xây dựng dự toán
kinh phí trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ theo qui định.
Điều 12. Trách
nhiệm, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường trong công tác thu thập, xử lý
dữ liệu, số hóa và xây dựng Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch thu
thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường hàng năm và tổ chức
triển khai, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt.
2. Tiếp nhận, xử lý dữ liệu về tài
nguyên và môi trường; xây dựng, tích hợp, quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu tài
nguyên và môi trường của tỉnh.
3. Xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt
Danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường của tỉnh và tổ chức công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng;
biên tập, phát hành cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
của tỉnh.
4. Tham mưu cho UBND tỉnh kiểm tra, xem xét, xử lý các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi
phạm các quy định về thu thập, quản lý, cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi
trường theo quy định của pháp luật.
5. Hướng dẫn sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thành phố Cà Mau, các đơn vị trực thuộc có liên quan đến
dữ liệu tài nguyên và môi trường xây dựng kế hoạch thu thập dữ liệu tài nguyên
và môi trường hàng năm.
Điều 13. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành có liên quan; UBND huyện, Thành phố Cà Mau
1. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành có liên quan:
a) Xác định những dữ liệu về tài nguyên
và môi trường có liên quan đến ngành, thu thập phù hợp với nội dung và nhiệm vụ
của ngành; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng Kế hoạch thu thập
dữ liệu tài nguyên và môi trường hàng năm;
b) Thu thập, xử lý, cung cấp dữ liệu
tài nguyên và môi trường theo kế hoạch đã được phê duyệt, theo chức năng, nhiệm
vụ được giao;
c) Tiếp nhận dữ liệu tài nguyên và
môi trường, quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường của ngành;
d) Quản lý đảm bảo tính thống nhất về
dữ liệu do Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố Cà Mau:
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị được giao nhiệm vụ thu thập, cập
nhật, phân loại, đánh giá, xử lý dữ liệu tài nguyên và môi trường của địa phương
mình quản lý;
b) Tiếp nhận, quản lý, sử dụng hệ thống Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường thành phần
do Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp có hiệu quả và đúng quy định.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Xử lý dữ
liệu tài nguyên và môi trường đã được điều tra, thu thập trước ngày hiệu lực
thi hành
Các dữ liệu tài nguyên và môi trường
đã được điều tra, thu thập bằng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh trước ngày Quy chế này có
hiệu lực thi hành được xử lý theo quy định sau:
1. Đối với những dữ liệu đã được nghiệm
thu, đánh giá thì các cơ quan, tổ chức đang quản lý dữ liệu có trách nhiệm cung
cấp toàn bộ dữ liệu đó cho Trung tâm Thông tin Tài nguyên và Môi trường. Thời hạn
cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường hoàn thành chậm nhất là 6 tháng, kể từ
ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành.
2. Đối với dự án, đề án, đề tài,
chương trình đang triển khai thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì tổ
chức, cá nhân phải giao nộp cho cơ quan quản lý dữ liệu theo quy định tại Điều
5 của Quy chế này.
Điều 15. Tổ chức
thực hiện
1. Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo
dõi, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành có
liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, các cấp,
các ngành, cơ quan có liên quan nếu phát hiện có phát sinh vướng mắc báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, đề xuất trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết hoặc sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp./.