ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 04/2013/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 21 tháng 01 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày
03/12/2004;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
17/2010/TTLT-BTTTT-BNV ngày 27/7/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Nội
vụ hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền
hình thuộc UBND cấp tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình thuộc UBND cấp
huyện;
Thực hiện Nghị quyết số
26/2011/NQ-HĐND ngày 16/12/2011 của HĐND tỉnh phê duyệt Đề án sắp xếp, kiện toàn các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp, ban quản lý dự án và tổ chức
hội;
Xét đề
nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Văn bản số
48/SNV-TCBC ngày 17/01/2013, Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông tại Văn
bản số 41/STTTT-BCXB ngày 07/3/2012, Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh tại
Văn bản số 433 CV/PTTH ngày 04/12/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành, các quy định trước đây trái với Quyết định
này đều bị bãi bỏ.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ,
Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan và Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh căn cứ
Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Sở Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Lưu VT, SNV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Kim Cự
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ĐÀI PHÁT THANH VÀ
TRUYỀN HÌNH TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2013/QĐ-UBND ngày 21 tháng
01 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
là đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng cơ quan báo chí của Đảng bộ,
chính quyền tỉnh.
2. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh chịu sự quản lý nhà nước về báo chí, về truyền dẫn và phát sóng của
Bộ Thông tin và Truyền thông; Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nước trên địa bàn theo phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Lập kế hoạch hàng năm và dài hạn để
thực hiện nhiệm vụ được giao; tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển
sự nghiệp phát thanh, truyền thanh, truyền hình và tổ chức thực hiện quy hoạch,
kế hoạch đã được phê duyệt theo sự phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh và cấp có thẩm quyền.
2. Sản xuất và phát sóng các chương
trình phát thanh, các chương trình truyền hình, nội dung thông tin trên trang
thông tin điện tử bằng tiếng Việt theo quy định của pháp luật.
3. Tham gia phát triển sự nghiệp phát
thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh.
4. Trực tiếp vận hành, quản lý, khai
thác hệ thống kỹ thuật chuyên ngành để sản xuất chương trình, truyền dẫn tín hiệu và phát sóng các chương trình phát thanh, truyền
hình của địa phương và quốc gia theo quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan, tổ chức khác để đảm bảo sự an toàn của hệ thống kỹ thuật này.
5. Thực hiện các dự án đầu tư và xây dựng; tham gia thẩm định các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực phát thanh,
truyền thanh, truyền hình theo sự phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh và cấp có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với
Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam sản xuất các chương trình phát
thanh, truyền hình phát sóng trên sóng đài quốc gia.
7. Hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật đối với các Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện,
thị xã, thành phố thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố theo quy định của pháp luật.
8. Nghiên cứu khoa học và ứng dụng
các thành tựu kỹ thuật, công nghệ thuộc lĩnh vực phát thanh, truyền hình, thông
tin điện tử. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên
ngành phát thanh, truyền hình theo quy định của pháp luật.
9. Tham gia xây dựng định mức kinh tế,
kỹ thuật thuộc lĩnh vực phát thanh, truyền hình theo sự phân công, phân cấp.
Tham gia xây dựng tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ của Trưởng đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện để Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành.
10. Tổ chức các
hoạt động quảng cáo, kinh doanh, dịch vụ; tiếp nhận sự tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật để phục vụ các nhiệm vụ chính trị, xây dựng cơ sở vật chất và đời sống công chức, viên chức.
11. Quản lý và sử dụng lao động, vật
tư, tài sản, ngân sách do Nhà nước cấp,
nguồn thu từ quảng cáo, dịch vụ, kinh doanh và nguồn tài
trợ theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện chế độ, chính sách,
nâng bậc lương, tuyển dụng, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ khác đối
với viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo
quy định của pháp luật.
13. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ,
đột xuất với cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan chức năng về
các mặt công tác được giao; tổ chức các hoạt động thi đua,
khen thưởng theo phân cấp và quy định của pháp luật.
14. Thực hiện
công tác cải cách hành chính, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu,
hách dịch và các tệ nạn xã hội khác trong đơn vị. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
15. Phối hợp trong
thanh tra, kiểm tra thực hiện chế độ chính sách và các quy
định của pháp luật; đề xuất các hình thức kỷ luật đối với
đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định trong hoạt động phát thanh, truyền thanh,
truyền hình theo phân công, phân cấp và theo quy định của pháp luật.
16. Thực hiện công tác thông tin, lưu
trữ tư liệu theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức và biên chế
1. Lãnh đạo: Giám đốc và không quá 03
Phó Giám đốc.
1.1. Giám đốc là người đứng đầu Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật
về mọi hoạt động của cơ quan.
1.2. Phó Giám đốc là người giúp Giám
đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
công.
Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, thực hiện các chế độ chính sách khác của Giám đốc, Phó Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ gồm:
2.1. Phòng Hành chính - Tổng hợp.
2.2. Phòng Thời sự.
2.3. Phòng Thư ký biên tập.
2.4. Phòng Văn nghệ
2.5. Phòng Chuyên đề.
2.6. Phòng Kỹ thuật sản xuất chương
trình.
2.7. Phòng Kỹ thuật truyền dẫn phát
sóng.
2.8. Phòng Dịch vụ và quảng cáo.
Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng,
trách nhiệm của người đứng đầu các phòng theo quy định của
pháp luật.
3. Biên chế: Năm 2013, biên chế của Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh giữ nguyên như hiện có: 95 biên chế và 03 Hợp đồng
68. Các năm tiếp theo, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và khả năng tự
trang trải của đơn vị, Ủy ban nhân
dân tỉnh sẽ giao biên chế theo lộ trình.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
Giao Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh xây dựng Quy chế làm việc của
cơ quan, sắp xếp, bố trí viên chức theo vị trí việc làm đảm bảo đúng cơ cấu,
chuyên ngành đào tạo, có đủ phẩm chất, trình
độ, năng lực để hoàn thành các nhiệm
vụ được giao; giải quyết chế độ đối với các đối tượng không đáp ứng năng lực, trình độ chuyên
môn, phẩm chất, sức khỏe.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn
đề cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh thống nhất với
Giám đốc các Sở: Thông tin và Truyền thông, Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.