ỦY
BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CỦ CHI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
04/2011/QĐ-UBND
|
Củ
Chi, ngày 22 tháng 7 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TÀI CHÍNH
- KẾ HOẠCH HUYỆN CỦ CHI
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CỦ CHI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP
ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
90/2009/TTLT-BTC-BNV ngày 06 tháng 5 năm 2009 của Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về
lĩnh vực tài chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
05/2009/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 05 tháng 8 năm 2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ
Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện;
Căn cứ Quyết định số
41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện;
Căn cứ Quyết định số
01/2011/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc
ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Tài chính và Kế hoạch
quận - huyện;
Căn cứ Quyết định số
9316/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi về việc
thành lập Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Củ Chi;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng
Tài chính - Kế hoạch huyện tại Tờ trình số 01/TT-TCKH ngày 21 tháng 3 năm 2011
về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện Củ Chi;
Xét Văn bản số 141/PTP ngày
13 tháng 5 năm 2011 của Trưởng Phòng Tư pháp huyện về việc góp ý, thẩm định Quy
chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Củ Chi;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng
Nội vụ huyện tại Tờ trình số 356/TTr-PNV ngày 20 tháng 6 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện Củ Chi.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 (bảy) ngày, kể từ ngày ký.
Bãi bỏ các Quyết định trước đây
liên quan đến Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện
Củ Chi, trái với Quyết định này.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện, Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, Trưởng
Phòng Nội vụ huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Minh Tấn
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH HUYỆN CỦ
CHI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Vị trí:
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện; chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân huyện; đồng thời chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
2. Chức năng:
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện
có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện quản lý nhà nước về
các lĩnh vực: tài chính; tài sản; giá; kế hoạch và đầu tư theo quy định của
pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện
có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Trình Ủy ban nhân dân huyện
ban hành các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm về phát
triển kinh tế - xã hội, lĩnh vực tài chính, kế hoạch và đầu tư; chương trình,
biện pháp thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong lĩnh vực tài
chính, kế hoạch và đầu tư trên địa bàn huyện.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, các quy hoạch, kế hoạch, chương trình,
dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật; kiểm tra việc thi hành pháp luật về tài chính, kế hoạch
và đầu tư trên địa bàn huyện; giúp Ủy ban nhân dân huyện giải quyết khiếu nại,
tố cáo liên quan lĩnh vực tài chính, kế hoạch và đầu tư trên địa bàn huyện theo
quy định của pháp luật.
3. Về lĩnh vực tài chính:
a) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị
dự toán thuộc huyện, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn xây dựng dự toán ngân
sách hàng năm; xây dựng, trình Ủy ban nhân dân huyện dự toán ngân sách huyện
theo hướng dẫn của Sở Tài chính;
b) Lập dự toán thu ngân sách nhà
nước đối với những khoản thu được phân cấp quản lý, dự toán chi ngân sách huyện
và tổng hợp dự toán ngân sách xã, thị trấn, phương án phân bổ ngân sách huyện
trình Ủy ban nhân dân huyện; lập dự toán ngân sách điều chỉnh trong trường hợp
cần thiết để trình Ủy ban nhân dân huyện; tổ chức thực hiện dự toán ngân sách
đã được quyết định;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản
lý tài chính, ngân sách, giá, thực hiện chế độ kế toán ngân sách xã, thị trấn,
và các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của nhà nước thuộc huyện;
d) Phối hợp với các cơ quan có
liên quan trong việc quản lý công tác thu ngân sách nhà nước trên địa bàn theo
quy định của pháp luật;
đ) Thẩm định quyết toán thu, chi
ngân sách xã, thị trấn; xét duyệt quyết toán đối với các cơ quan, đơn vị sử dụng
ngân sách huyện; lập quyết toán thu, chi ngân sách huyện; tổng hợp, lập báo cáo
quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện và quyết toán thu, chi
ngân sách huyện (bao gồm quyết toán thu, chi ngân sách huyện và quyết toán thu,
chi ngân sách xã, thị trấn) báo cáo Ủy ban nhân dân huyện để trình cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền phê chuẩn.
Tổ chức thẩm tra, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt quyết toán đối với dự án thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự
án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản thuộc
ngân sách huyện quản lý;
e) Quản lý tài sản nhà nước tại
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc huyện quản lý theo quy định của
Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân huyện
quyết định theo thẩm quyền việc mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển, thanh lý,
bán, tiêu hủy tài sản nhà nước;
g) Quản lý nguồn kinh phí được ủy
quyền của cấp trên; quản lý các dịch vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
h) Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện
thực hiện công tác quản lý nhà nước về giá theo quy định của Chính phủ và phân
cấp của Ủy ban nhân dân thành phố; phối hợp các cơ quan liên quan kiểm tra việc
chấp hành niêm yết giá và bán theo giá niêm yết của các tổ chức, cá nhân kinh
doanh hoạt động trên địa bàn huyện. Thực hiện công tác định giá các tài sản
liên quan trong tố tụng hình sự và quy định của Chính phủ;
i) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chế độ công khai tài chính ngân sách của nhà nước theo quy định của pháp luật;
k) Tổng hợp kết quả thực hiện kiến
nghị của thanh tra, kiểm toán về lĩnh vực tài chính ngân sách báo cáo Ủy ban
nhân dân huyện.
4. Về lĩnh vực kế hoạch và đầu
tư:
a) Phối hợp thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội hàng năm (kể cả danh mục các công trình đầu tư xây dựng
cơ bản thuộc các nguồn vốn do huyện quản lý); trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện quyết định phân bổ kế hoạch vốn đầu tư xây dựng hàng năm đối với các dự
án thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân huyện;
b) Thẩm định trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện quyết định đầu tư, phê duyệt dự án, phê duyệt kế hoạch đấu
thầu và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết
định của Ủy ban nhân dân huyện;
c) Phối hợp với các phòng, ban
chuyên môn cung cấp thông tin dự án, xúc tiến đầu tư, giám sát và đánh giá đầu
tư, kêu gọi và tổ chức vận động các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào địa
bàn huyện; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác kế
hoạch và đầu tư xã, thị trấn;
d) Thẩm định dự toán và quyết
toán chi phí quản lý dự án đối với Ban quản lý các xã nông thôn mới theo quy định.
5. Được quyền yêu cầu các cơ
quan, đơn vị thuộc huyện và Ủy ban nhân dân xã, thị trấn cung cấp số liệu có
liên quan đến lĩnh vực quản lý thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng; thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ được giao của Phòng theo quy định của Ủy ban nhân dân huyện và các Sở, ngành
thành phố có liên quan.
6. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công
tác quản lý chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
7. Quản lý cán bộ, công chức và
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy
ban nhân dân huyện.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác về
quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính; kế hoạch và đầu tư theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân huyện và theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Tổ
chức bộ máy
1. Phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện có Trưởng phòng và không quá 03 Phó Trưởng phòng.
a) Trưởng Phòng Tài chính - Kế
hoạch huyện chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao và toàn bộ hoạt động của Phòng;
b) Các Phó Trưởng phòng là người
giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm
trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng
phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các
hoạt động của Phòng;
c) Trong số các lãnh đạo Phòng
(Trưởng phòng và các Phó Trưởng phòng) phải có người được phân công chuyên
trách quản lý, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với lĩnh vực tài
chính; kế hoạch và đầu tư;
d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định theo tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành và theo quy định
của pháp luật;
Việc điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách khác đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ, công chức của Phòng
làm công tác quản lý nhà nước về chuyên môn, nghiệp vụ được bố trí tương xứng với
nhiệm vụ được giao.
3. Phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện có các tổ chuyên môn:
- Tổ quản lý Hành chính sự nghiệp;
- Tổ quản lý ngân sách xã, thị
trấn;
- Tổ quản lý công sản, giá;
- Tổ quản lý vốn đầu tư;
- Tổ tổng hợp ngân sách.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
nêu trên, đặc điểm tình hình cụ thể đơn vị, trình độ, năng lực cán bộ, phân
công công chức đảm nhận các chức danh công việc trên các mặt công tác của
Phòng.
Tùy theo quy mô hoạt động và
tính chất công việc và nhân sự cụ thể của huyện, Ủy ban nhân dân huyện có thể bố
trí cán bộ phụ trách riêng từng lĩnh vực hoặc kiêm nhiệm các lĩnh vực trên cơ sở
tinh gọn, hiệu quả và tiết kiệm.
Điều 4. Biên
chế
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, khối
lượng công việc, tính chất và đặc điểm công tác tại huyện mà số lượng biên chế
cụ thể của Phòng Tài chính - Kế hoạch do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định
phân bổ trong tổng số biên chế của huyện được Ủy ban nhân dân thành phố giao
hàng năm sao cho phù hợp, đảm bảo thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế
độ làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều
hành các hoạt động của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng
phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp
giải quyết các công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng
phòng khác, Phó Trưởng phòng phụ trách chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải
quyết, chỉ trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó
Trưởng phòng khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch
và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng
trực tiếp yêu cầu các chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền
của Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng chuyên viên đó phải báo
cáo cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Chế
độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo Phòng họp
giao ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công
tác cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo
Phòng, các tổ chuyên môn họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh
giá công việc, bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch công
tác.
3. Mỗi tháng họp toàn thể cán bộ,
công chức Phòng một lần.
4. Mỗi thành viên trong từng tổ
chuyên môn có lịch công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức
và cá nhân có liên quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn
vị; nội dung làm việc được Phòng chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các
yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 7. Mối
quan hệ công tác
1. Đối với Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư:
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch và Đầu tư; thực hiện việc báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và
theo yêu cầu của Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Đối với Ủy ban nhân dân huyện:
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện
chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện về toàn bộ công tác theo chức
năng, nhiệm vụ của Phòng, Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công
tác từ đồng chí Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối và phải thường xuyên
báo cáo với Ủy ban nhân dân huyện về những mặt công tác đã được phân công;
Theo định kỳ phải báo cáo với Ủy
ban nhân dân huyện về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp giải
quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
3. Đối với các cơ quan chuyên
môn khác thuộc Ủy ban nhân dân huyện:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và
phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới sự điều hành
chung của Ủy ban nhân dân huyện, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế
hoạch kinh tế - xã hội của huyện. Trong trường hợp Phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện chủ trì phối hợp giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác, Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện
tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của
huyện:
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam huyện, xã, thị trấn, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ
chức xã hội của huyện có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của
Phòng, Trưởng phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân
dân huyện giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
5. Đối với Ủy ban nhân dân các
xã, thị trấn:
a) Phối hợp hỗ trợ để Ủy ban
nhân dân các xã, thị trấn thực hiện các nội dung quản lý nhà nước liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ của Phòng;
b) Tổ chức tập huấn kiến thức quản
lý tài chính và chuyên môn, nghiệp vụ ngành đối với cán bộ, công chức Tài chính
- Kế toán xã, thị trấn.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8.
Căn cứ Quy chế này, Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện có trách nhiệm cụ
thể hóa chức năng, nhiệm vụ của Phòng, quyền hạn, trách nhiệm, chức danh công
chức của Phòng phù hợp với đặc điểm của huyện nhưng không trái với nội dung Quy
chế này.
Điều 9. Trưởng
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có
trách nhiệm thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch
sau khi được Ủy ban nhân dân huyện quyết định ban hành. Trong quá trình thực hiện
nếu có những khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung thì Trưởng Phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện trao đổi thống nhất với Phòng Nội vụ huyện đề xuất, kiến
nghị với Ủy ban nhân dân huyện xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy
chế cho phù hợp./.