Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về quản lý thu thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác và thu mua tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
Số hiệu | 04/2011/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 29/03/2011 |
Ngày có hiệu lực | 08/04/2011 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Tĩnh |
Người ký | Trần Minh Kỳ |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài nguyên - Môi trường |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2011/QĐ-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 29 tháng 03 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUẢN LÝ THU THUẾ TÀI NGUYÊN, PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC VÀ THU MUA TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29/11/2006;
Căn cứ Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 ngày 25/11/2009;
Căn cứ Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên;
Căn cứ Nghị định số 63/2008/NĐ-CP ngày 13/5/2008 của Chính phủ về phí bảo vệ
môi trường đối với khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số 67/2008/TT-BTC ngày 21/7/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 63/2008/NĐ-CP ngày 13/5/2008 của Chính phủ về phí bảo vệ
môi trường đối với khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số 105/2010/TT-BTC ngày 23/7/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên và hướng dẫn thi hành Nghị định
số 50/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số: 213/STC-NS ngày 22 tháng 3 năm
2011 sau khi thống nhất với Cục Thuế tỉnh, Sở Tài nguyên Môi trường tại Biên
bản cuộc họp liên ngành ngày 22/2/2011, Báo cáo thẩm định Dự thảo Quyết định
của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Các tổ chức, cá nhân được phép khai thác và thu mua tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn tỉnh phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí với các nội dung cụ thể sau:
Các tổ chức, cá nhân được phép khai thác tài nguyên khoáng sản phải kê khai, nộp Thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản theo quy định.
Các tổ chức, cá nhân khi thu mua tài nguyên khoáng sản để sản xuất, kinh doanh phải có nguồn gốc hợp pháp và hóa đơn của người bán. Nếu không có hóa đơn của người bán thì người mua phải có trách nhiệm kê khai, nộp thay Thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường cho người khai thác đối với lượng tài nguyên mua vào không có hóa đơn.
Điều 2. Khi thực hiện các quy định nêu tại Điều 1 Quyết định này không miễn trừ việc xử lý các hành vi khai thác, vận chuyển trái phép tài nguyên khoáng sản theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Giao Cục Thuế tỉnh tổ chức thực hiện và hướng dẫn, quản lý người nộp thuế, phí thực hiện các nội dung quy định tại Điều 1 Quyết định này và các quy định của pháp luật về quản lý thuế, phí.
Giao Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chỉ đạo cơ quan thuế trên địa bàn tăng cường giám sát, kiểm tra, xử lý các vi phạm về kê khai, nộp thuế Tài nguyên, phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác, thu mua, sử dụng Tài nguyên khoáng sản.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở Tài chính, Sở Tài nguyên môi trường; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |