Quyết định 04/2002/QĐ-BTCCBCP phê duyệt bản Điều lệ của Hiệp hội Thép Việt Nam do Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ ban hành
Số hiệu | 04/2002/QĐ-BTCCBCP |
Ngày ban hành | 22/01/2002 |
Ngày có hiệu lực | 22/01/2002 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ |
Người ký | Đặng Quốc Tiến |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
BAN TỔ CHỨC -
CÁN BỘ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2002/QĐ-BTCCBCP |
Hà Nội, ngày 22 tháng 01 năm 2002 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ CỦA HIỆP HỘI THÉP VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG, TRƯỞNG BAN BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20/5/1957 quy định về quyền lập Hội,
Căn cứ Nghị định 181/CP ngày 9/11/1994 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,
Căn cứ Quyết định số 158/QĐ-TTg ngày 02/03/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc ủy nhiệm Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ cho phép thành lập Hội,
Xét đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội Thép Việt Nam và của Vụ trưởng Vụ tổ chức phi chính phủ;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt bản Điều lệ của Hiệp hội Thép Việt Nam đã được Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ I ngày 24 tháng 11 năm 2001 thông qua.
Điều 2. Chủ tịch Hỉệp hội Thép Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT.
BỘ TRƯỞNG, TRƯỞNG BAN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HIỆP HỘI THÉP VIỆT NAM
TÊN GỌI, TRỤ SỞ, MỤC TIÊU VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Tên của Hiệp hội là: Hiệp hội thép Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: Vietnam Steel Association
Gọi tắt là VNSA
Tên gọi của Hiệp hội và tên giao dịch quốc tế có giá trị pháp lý như nhau đối với Hiệp hội khi chúng được sử dụng.
Trụ sở giao dịch của Hiệp hội thép đặt tại:
Số nhà: 91 Láng Hạ - Hà Nội.
Phố: Láng Hạ
Thành phố: Hà Nội
Điện thoại: 84.4.8561795 - 84.4.8561798
BAN TỔ CHỨC -
CÁN BỘ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2002/QĐ-BTCCBCP |
Hà Nội, ngày 22 tháng 01 năm 2002 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ CỦA HIỆP HỘI THÉP VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG, TRƯỞNG BAN BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20/5/1957 quy định về quyền lập Hội,
Căn cứ Nghị định 181/CP ngày 9/11/1994 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,
Căn cứ Quyết định số 158/QĐ-TTg ngày 02/03/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc ủy nhiệm Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ cho phép thành lập Hội,
Xét đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội Thép Việt Nam và của Vụ trưởng Vụ tổ chức phi chính phủ;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt bản Điều lệ của Hiệp hội Thép Việt Nam đã được Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ I ngày 24 tháng 11 năm 2001 thông qua.
Điều 2. Chủ tịch Hỉệp hội Thép Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT.
BỘ TRƯỞNG, TRƯỞNG BAN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HIỆP HỘI THÉP VIỆT NAM
TÊN GỌI, TRỤ SỞ, MỤC TIÊU VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Tên của Hiệp hội là: Hiệp hội thép Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: Vietnam Steel Association
Gọi tắt là VNSA
Tên gọi của Hiệp hội và tên giao dịch quốc tế có giá trị pháp lý như nhau đối với Hiệp hội khi chúng được sử dụng.
Trụ sở giao dịch của Hiệp hội thép đặt tại:
Số nhà: 91 Láng Hạ - Hà Nội.
Phố: Láng Hạ
Thành phố: Hà Nội
Điện thoại: 84.4.8561795 - 84.4.8561798
Fax: 84.4.8561815
E-maiI: cuongpc@exite.com
Hiệp hội thép có thể mở văn phòng đại diện ở các nơi khác khi cần thiết theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Mục tiêu hoạt động của Hiệp hội
Hiệp hội thép Việt Nam là tổ chức tự nguyện của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia sản xuất, gia công, kinh doanh các sản phẩm sắt thép và nguyên vật liệu có liên quan ở Việt Nam. Hiệp hội thép được thành lập với mục tiêu là thúc đẩy hợp tác giữa các thành viên Hiệp hội trong việc xây dựng ngành công nghiệp thép phát triển ổn định và cùng có lợi. Trong thời gian đầu, Hiệp hội có thể bao gồm chỉ những nhà sản xuất thép chính ở trong nước. Từng bước Hiệp hội sẽ mở rộng và phát triển, kết nạp thêm các nhà sản xuất, gia công và kinh doanh trong toàn ngành thép Việt Nam.
Điều 4. Nhiệm vụ hoạt động của Hiệp hội
Hiệp hội thép hoạt động với những nhiệm vụ:
• Ổn định và thúc đẩy phát triển thị trường thép nội địa;
• Thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm thép và tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu;
• Tổ chức và cung cấp thông tin về công nghiệp thép ở trong và ngoài nước cho các hội viên của Hiệp hội thông qua các hình thức trao đổi thông tin, hội thảo, tọa đàm, tổng kết và phổ biến kinh nghiệm, tham quan khảo sát và các hình thức trao đổi thông tin thích hợp khác theo quyết định của Hiệp hội thép;
• Phát biểu và kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước về chính sách, pháp luật, xây dựng tiêu chuẩn về sản phẩm thép và nguyên liệu phục vụ ngành thép và các vấn đề khác có liên quan đến công nghiệp thép;
• Trợ giúp kỹ thuật cho các thành viên của Hiệp hội - Tổ chức và tham gia mọi hình thức huấn luyện nhằm đào tạo cán bộ và công nhân của ngành.
• Bảo vệ lợi ích chính đáng của các hội viên;
• Quan hệ và tham gia các tổ chức, hiệp hội sản xuất, gia công thép của khu vực và thế giới theo quy định của pháp luật;
Hiệp hội thép là một tổ chức phi chính phủ, phi lợi nhuận hoạt động trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi và tuân thủ luật pháp của Nhà nước Việt Nam và theo bản điều lệ này.
QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ CỦA HỘI VIÊN
Bất kỳ tổ chức, doanh nghiêp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế sản xuất, gia công chế biến, kinh doanh sản phẩm thép tán thành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Hiệp hội, tự nguyện tham gia Hiệp hội đều có thể xem xét kết nạp làm thành viên chính thức của Hiệp hội.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài sản xuất, gia công chế biến, kinh doanh sản phẩm thép có thể tham gia Hiệp hội thép với tư cách là Hội viên liên kết.
Điều 8. Đơn xin gia nhập Hiệp hội
Tổ chức, doanh nghiệp muốn trở thành Hội viên Hiệp hội thép phải có đơn xin gia nhập Hiệp hội gửi Hội đồng Hiệp hội và đóng lệ phí gia nhập Hiệp hội. Mẫu đơn xin gia nhập Hiệp hội do Hội đồng Hiệp hội quy định. Việc chấp thuận và công nhận Hội viên Hiệp hội do Hội đồng Hiệp hội quyết định.
Điều 9. Cử đại diện của Hội viên
Mỗi Hội viên Hiệp hội phải cử người làm đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ của Hội viên. Hội viên có thể đình chỉ tư cách đại diện của người đó và cử người khác thay thế. Việc cử, chấm dứt tư cách đại diện của Hội viên phải được thông báo cho Hội đồng Hiệp hội bằng văn bản.
Điều 10. Từ bỏ tư cách Hội viên
Bất kỳ Hội viên nào cũng có thể từ bỏ tư cách hội viên Hiệp hội vào bất kỳ thời điểm nào nhưng phải thông báo quyết định từ bỏ tư cách hội viên bằng văn bản cho Hội đồng Hiệp hội và vẫn phải đóng lệ phí hàng năm của năm đó cho Hiệp hội. Trong vòng 45 ngày kể từ khi nhận được thông báo về việc từ bỏ tư cách hội viên, Hội đồng Hiệp hội phải có quyết định về việc chấm dứt tư cách hội viên. Hội viên chỉ chấm dứt tư cách hội viên Hiệp hội khi có quyết định của Hội đồng Hiệp Hội.
Điều 11. Chấm dứt tư cách hội viên
Tư cách hội viên có thể bị chấm dứt bởi quyết định của Hội đồng Hiệp hội khi một Hội viên nào đó vi phạm Điều lệ của Hiệp hội hoặc không thực hiện đúng các quyết định của Hội đồng Hiệp hội mà Hội đồng Hiệp hội cho rằng đủ để chấm dứt tư cách hội viên.
Điều 12. Chấm dứt tư cách hội viên do phá sản
Nếu một Hội viên bị phá sản hoặc giải thể, Hội viên đó sẽ chấm dứt là Hội viên Hiệp hội ngay sau khi Hội đồng Hiệp hội được thông báo về quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án hoặc quyết định giải thể của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 13. Quyền lợi của Hội viên
Hội viên Hiệp hội có những quyền lợi sau:
- Các hội viên chính thức được quyền biểu quyết các vấn đề quan trọng của Hiệp hội, được quyền bầu cử và ứng cử vào Hội đồng Hiệp hội (hội viên liên kết không được hưởng các quyền này);
- Được Hiệp hội bảo vệ và giúp đỡ khi cần thiết;
- Cử đại diện tham dự Đại hội hội viên hàng năm và đại diện tham gia vào Hội đồng thành viên;
- Được cung cấp thông tin về tình hình sản xuất - kinh doanh thép, thông tin về thị trường, khoa học - kỹ thuật và các thông tin có liên quan khác.
- Được khen thưởng và trao giải khi có những đóng góp tích cực cho Hiệp hội.
- Các quyền lợi khác.
Điều 14. Nghĩa vụ của Hội viên
Hội viên Hiệp hội có những nghĩa vụ sau:
- Chấp hành nghiêm chỉnh Điều lệ của Hiệp Hội, Nghị quyết của Đại hội hội viên và quyết định của Hội đồng Hiệp hội;
- Đóng lệ phí hiệp hội thường niên đúng hạn và đầy đủ;
- Cung cấp thông tin theo Quy chế do Hiệp hội quy định;
- Tích cực tham gia những hoạt động phối hợp của Hiệp hội, đề xuất những kiến nghị đối với các hoạt động chung của Hiệp hội;
- Các nghĩa vụ khác khi được Hiệp hội giao.
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ QUẢN LÝ CỦA HIỆP HỘI
Điều 15. Đại hội hội viên thường niên
Đại hội hội viên thường niên sẽ được tổ chức mỗi năm một lần. Thời gian và địa điểm đại hội hội viên thường niên do Hội đồng Hiệp hội quyết định và được thông báo cho các hội viên bằng văn bản trước thời gian diễn ra đại hội ít nhất 30 ngày. Đại hội hội viên thường niên được tổ chức chậm nhất không quá 15 (mười lăm) tháng đại hội thường niên của năm trước.
Sau nhiệm kỳ 3 năm của Hội đồng Hiệp hội, Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức như Đại hội thường niên.
Đại hội hội viên có thể được tiến hành khi có yêu cầu của ít nhất 2/3 số hội viên hoặc ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng Hiệp hội.
Điều 17. Cử đại biểu dự Đại hội hội viên
Mỗi Hội viên được cử các đại biểu của mình tham dự đại hội hội viên thường niên hoặc đại hội hội viên bất thường. Tiêu chí cử đại biểu và số lượng đại biểu của mỗi hội viên do Đại hội hội viên quyết định. Tuy nhiên, mỗi hội viên được cử ít nhất một đại biểu.
Trước khi diễn ra đại hội hội viên ít nhất 15 (mười lăm) ngày, các Hội viên phải gửi danh sách các đại biểu tham dự đại hội hội viên cho Hội đồng Hiệp hội.
Điều 18. Điều kiện tiến hành Đại hội hội vỉên
Đại hội hội viên chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 số đại biểu đăng ký tham dự đại diện cho ít nhất 2/3 số hội viên của Hiệp Hội.
Điều 19. Nhiệm vụ của Đại hội viên thường niên
Đại hội hội viên thường niên có những nhiệm vụ sau:
• Đánh giá tình hình hoạt động của Hiệp hội;
• Quyết định kế hoạch và chương trình hoạt động của năm tới;
• Xem xét, kiến nghị những chủ trương, chính sách phối hợp hoạt động sản xuất, kinh doanh của Hiệp hội;
• Phê chuẩn việc bổ sung, sửa đổi Điều lệ tổ chức và hoạt động của Hiệp hội;
• Phê duyệt danh sách, thay đổi thành viên Hội đồng Hiệp hội;
• Công bố danh sách hội viên mới kết nạp, hội viên đã rút khỏi Hiệp hội;
• Phê duyệt quyết toán thu chi năm trước và dự toán thu chi của năm kế hoạch;
• Quyết định mức lệ phí gia nhập Hiệp hội, lệ phí hiệp hội hàng năm;
• Xem xét và quyết định các vấn đề khác do Hội đồng Hiệp hội hoặc trên 50% đại biểu có mặt yêu cầu.
Các vấn đề của Đại hội hội viên được thông qua bằng hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín do Hội đồng Hiệp hội quyết định. Mỗi đại biểu tham dự được bỏ một phiếu. Các quyết định của đại hội chỉ được thông qua khi có trên 50 % số đại biểu có mặt biểu quyết hoặc bỏ phiếu nhất trí.
Công tác điều hành của Hiệp hội được giao cho Hội đồng Hiệp hội. Số lượng thành viên của Hội đồng Hiệp hội do Đại hội hội viên quyết định. Hội đồng Hiệp hội bao gồm Chủ tịch Hội đồng Hiệp hội, các phó chủ tịch Hội đồng Hiệp hội và các thành viên. Nhiệm kỳ Hội đồng Hiệp hội là 3 năm. Danh sách thành viên Hội đồng Hiệp hội phải do đại hội hội viên phê duyệt.
Điều 22. Nhiệm vụ của Hội đồng Hiệp hội
Hội đồng Hiệp hội có những nhiệm vụ sau:
• Chỉ đạo thực hiện Nghị quyết, Quyết định của Đại hội hội viên;
• Lập báo cáo tổng kết tình hình hoạt động của Hiệp hội theo định kỳ;
• Xây dựng và thực hiện kế hoạch, chương trình hoạt động của Hiệp hội;
• Quyết định các vấn đề của Hiệp hội giữa hai kỳ đại hội hội viên;
• Thực hiện các hoạt động điều phối của Hiệp hội;
• Bầu Chủ tịch, các phó chủ tịch và thư ký Hội đồng Hiệp hội;
• Xét duyệt việc gia nhập hội viên mới, quyết định việc từ bỏ, chấm dứt tư cách hội viên;
• Lập quyết toán thu chi của năm thực hiện và dự toán thu chi của năm kế hoạch.
Điều 23. Kỳ họp của Hội đồng Hiệp hội
Hội đồng Hiệp Hội họp 6 tháng 1 lần hoặc bất thường theo triệu tập của Chủ tịch Hội đồng Hiệp Hội hoặc theo yêu cầu của ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng Hiệp hội.
Các Nghị quyết, quyết định của Hội đồng Hiệp hội được thông qua bằng biểu quyết/bỏ phiếu theo nguyên tắc đa số. Mọi quyết định của Hội đồng có giá trị khi có số phiếu nhất trí đạt trên 50% số thành viên Hội đồng Hiệp hội có mặt tại cuộc họp.
Các thành viên Hội đồng Hiệp hội có thể uỷ quyền cho người khác tham dự cuộc họp của Hội đồng. Uỷ quyền phải được thực hiện bằng hình thức văn bản.
Điều 24. Chủ tịch Hội đồng Hiệp Hội
Chủ tịch Hội đồng Hiệp Hội do Hội đồng Hiệp Hội bầu, nhiệm kỳ chủ tịch Hội đồng Hiệp hội là 3 năm.
Chủ tịch Hội đồng Hiệp Hội có nhiệm vụ:
• Là chủ tài khoản và đại diện trước pháp luật về mọi hoạt động của Hiệp hội.
• Đại diện về pháp lý trong các hoạt động và trong các quan hệ đối nội, đối ngoại của Hiệp hội.
• Chỉ đạo mọi hoạt động của Hiệp Hội thép trên cơ sở Nghị quyết, Quyết định của Đại hội hội viên, Nghị quyết và chương trình công tác của Hội đồng Hiệp hội giữa 2 kỳ họp.
• Thay mặt Hội đồng Hiệp Hội triệu tập đại hội hội viên thường niên của Hiệp Hội, triệu tập và chủ trì các kỳ họp định kỳ hoặc bất thường của Hội đồng Hiệp Hội.
Hội đồng Hiệp hội bầu các phó chủ tịch phụ trách từng mặt công tác theo sự phân công của Hội đồng Hiệp Hội. Trường hợp vắng mặt, Chủ tịch Hiệp Hội ủy nhiệm cho một Phó Chủ tịch thay thế.
Điều 26. Ban thường trực Hội đồng Hiệp Hội.
Hội đồng Hiệp hội lập ra một Ban thường trực gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội đồng Hiệp hội và Tổng thư ký. Văn phòng có một số chuyên viên để điều hành công việc của Hội đồng Hiệp Hội.
Điều 27. Ban thường trực Hiệp Hội có nhiệm vụ:
• Điều hành công việc của Hiệp hội và những công việc theo chương trình công tác giữa 2 kỳ họp của Hội đồng Hiệp Hội;
• Theo dõi đôn đốc việc thực hiện các Nghị quyết, Quyết định của Đại hội hội viên, và Hội đồng Hiệp hội;
• Giữ mối liên hệ chặt chẽ với các Hội viên, các thành viên trong Hội đồng;
• Thay mặt cho Hội đồng Hiệp Hội làm công tác giao tiếp đối nội và đối ngoại;
• Đảm nhiệm công tác thư ký, tổng hợp, hành chính, quản trị trong hoạt động của Hiệp Hội và Hội đồng Hiệp Hội.
Đại hội Hội viên sẽ bầu ra Ban kiểm soát. Thành viên của ban kiểm soát bao gồm một Ủy viên Hội đồng Hiệp hội phụ trách Trưởng Ban và các thành viên khác không nằm trong Hội đồng Hiệp hội. Ban kiểm soát có từ 3-5 người đại diện cho các công ty sản xuất thép và được Hội đồng Hiệp hội chấp nhận.
Ban kiểm soát có nhiệm vụ:
• Giám sát hoạt động của Hiệp hội để Hiệp hội hoạt động theo đúng chính sách của Đảng và Nhà nước và theo đúng điều lệ của Hiệp hội.
• Giám sát các nguồn thu và chi tiêu tài chính của Hiệp hội.
• Kiến nghị kịp thời với Hiệp hội những vấn đề cần chấn chỉnh trong các kỳ họp định kỳ hoặc bất thường của Hiệp hội hay Hội đồng Hiệp hội.
Hiệp hội thép có con dấu và được mở tài khoản tại ngân hàng.
Điều 30. Năm tài chính của Hiệp Hội:
Năm tài chính của Hiệp hội thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Đại hội Hội viên quy định những nguyên tắc thu chi tài chính của Hiệp hội và Hội đồng Hiệp Hội quyết định mức thu chi cụ thể hàng năm bảo đảm tự trang trải các hoạt động của Hiệp hội.
Các khoản thu:
• Tiền đóng lệ phí gia nhập Hiệp Hội và Hội phí hàng năm;
• Tiền ủng hộ, tài trợ của các cá nhân, các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
• Những khoản thu do hoạt động hợp pháp của Hiệp Hội tạo ra.
Các khoản chi:
• Chi thường xuyên cho các hoạt động của Hiệp hội;
• Chi lương và các chi phí mang tính chất tiền lương cho cán bộ, nhân viên của bộ phận thường trực Hội đồng Hiệp hội;
• Mua sắm tài sản, thiết bị, vật tư cần thiết;
• Thuê văn phòng làm việc;
• Các khoản chi khác.
Tài chính của Hiệp hội được quản lý, sử dụng và báo cáo theo đúng quy định về chế độ kế toán và tài chính hiện hành của Nhà nước.
Hội viên nào có thành tích xuất sắc sẽ được Hiệp hội khen thưởng. Hình thức và thủ tục khen thưởng do Hội đồng Hiệp hội quyết định.
Hội viên nào vi phạm Điều lệ tổ chức Hiệp hội hoặc có hành động khác làm phương hại đến lợi ích của Hiệp hội sẽ phải chịu hình thức kỷ luật. Hình thức và thủ tục kỷ luật do Hội đồng Hiệp hội quyết định.
Điều lệ này gồm 6 chương, 34 điều đã được Đại hội Đại biểu Hiệp hội thép Việt Nam lần thứ nhất, tiến hành ngày 24 tháng 11 năm 2001, nhất trí thông qua. Chỉ có Đại hội hội viên mới có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Hiệp hội.
Điều lệ này có hiệu lực thi hành kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.