ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2022/QĐ-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 27 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-BNV
ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng Nội vụ thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, cơ cấu ngạch
công chức và biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước;
vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người
làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập; cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ; chính quyền
địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở ấp, khu vực; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn
thư, lưu trữ nhà nước; tín ngưỡng, tôn giáo; thanh niên; thi đua, khen thưởng.
2. Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế
và công tác của Ủy ban nhân dân thành phố, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Ban hành quyết định thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân thành phố:
- Quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án
và chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực nội
vụ trên địa bàn thành phố;
- Phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý
nhà nước về ngành, lĩnh vực nội vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện;
- Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ và của tổ chức tương đương chi cục trực
thuộc Sở Nội vụ;
- Thực hiện xã hội hóa các hoạt động
cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực nội vụ và theo phân cấp của
cơ quan nhà nước cấp trên.
b) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
theo ngành, lĩnh vực nội vụ đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị của địa phương
theo quy định của Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố:
a) Ban hành quyết định quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Sở Nội vụ;
b) Quyết định bổ nhiệm nhân sự thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định của Đảng và của
pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước được giao.
4. Về tổ chức bộ máy:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
thành phố:
- Trình Hội đồng nhân dân thành phố
xem xét, quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố. Hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục thành lập,
tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân thành phố;
- Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân
quận, huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng
Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện;
- Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thực hiện quản lý nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập trên địa
bàn thành phố theo quy định của pháp luật.
b) Thẩm định đối với các dự thảo văn
bản:
- Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố;
- Thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ
chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và Hội đồng quản lý trong đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố (trừ
trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác về cơ quan thẩm định);
- Thành lập, kiện toàn, sáp nhập, giải
thể tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố theo quy định của pháp luật.
c) Thẩm định, hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện phân loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập của địa phương
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố;
d) Phối hợp với các cơ quan chuyên
môn cùng cấp trong việc trình Ủy ban nhân dân thành phố hướng dẫn cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban
nhân dân quận, huyện.
5. Về vị trí việc làm, biên chế công
chức và cơ cấu ngạch công chức:
a) Thẩm định đề án vị trí việc làm, đề
án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của các cơ quan, tổ chức
thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố; tổng hợp, trình Ủy ban
nhân dân thành phố quyết định;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
thành phố:
- Thẩm định, tổng hợp và lập kế hoạch
biên chế công chức hàng năm hoặc điều chỉnh biên chế công chức thuộc Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện gửi Bộ Nội vụ
theo quy định;
- Trình Hội đồng nhân dân thành phố
quyết định biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện trong số biên chế được cơ quan có thẩm
quyền giao; giúp Ủy ban nhân dân thành phố triển khai thực hiện sau khi được Hội
đồng nhân dân thành phố quyết định.
c) Tổng hợp cơ cấu ngạch công chức của
cơ quan, tổ chức thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban
nhân dân quận, huyện; trình Ủy ban nhân dân thành phố gửi Bộ Nội vụ theo quy định
của pháp luật.
6. Về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp
công lập:
a) Thẩm định đề án vị trí việc làm, đề
án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của
đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự
nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (gọi chung là
đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên) thuộc phạm vi quản
lý của Ủy ban nhân dân thành phố. Trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt vị
trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của các đơn vị sự
nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
thành phố:
- Thẩm định số lượng người làm việc
hưởng lương từ ngân sách nhà nước và số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn
thu sự nghiệp (nếu có) của các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi
thường xuyên thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố; tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân thành phố kế hoạch số lượng người làm việc trong các đơn
vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên của địa phương gửi Bộ Nội
vụ thẩm định;
- Trình Hội đồng nhân dân thành phố
phê duyệt tổng số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong
đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản
lý trong tổng số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước đã được
Bộ Nội vụ thẩm định;
- Quyết định giao, điều chỉnh số lượng
người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước đối với từng đơn vị sự nghiệp
công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý trong tổng số
lượng người làm việc được Hội đồng nhân dân thành phố phê duyệt. Quyết định về
số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp đối với từng đơn vị
sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý
theo quy định của pháp luật;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và
số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư thuộc
phạm vi quản lý;
- Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thực hiện cơ chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, vị trí việc làm,
số lượng người làm việc đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản
lý của địa phương.
c) Tổng hợp vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong đơn vị sự
nghiệp công lập theo mức độ tự chủ tài chính (do ngân sách nhà nước bảo đảm chi
thường xuyên; bảo đảm một phần chi thường xuyên; tự bảo đảm chi thường xuyên và
chi đầu tư) thuộc phạm vi quản lý của địa phương, trình Ủy ban nhân dân thành
phố gửi Bộ Nội vụ theo quy định của pháp luật.
7. Về thực hiện chế độ, chính sách tiền
lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức,
lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Quyết định theo thẩm quyền hoặc
trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định việc nâng bậc lương thường xuyên,
nâng bậc lương trước thời hạn và các chế độ, chính sách về tiền lương, phụ cấp,
sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân thành
phố;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết
theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc trong
việc thực hiện chế độ, chính sách tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền
thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ
chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của địa phương theo quy định của
pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố.
8. Về cải cách hành chính, cải cách
chế độ công chức, công vụ:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của công tác cải
cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ;
b) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố: chỉ đạo, triển khai chương trình, kế hoạch
và các văn bản khác của cơ quan cấp trên về cải cách chế độ công chức, công vụ;
quyết định các biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, đẩy mạnh cải cách chế độ
công chức, công vụ theo chương trình, đề án, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
thành phố:
- Triển khai việc xác định Chỉ số cải
cách hành chính hàng năm của Ủy ban nhân dân thành phố; Chỉ số hài lòng của người
dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn;
- Theo dõi, kiểm tra, đánh giá, tổng
hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ về cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức,
công vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân
dân thành phố.
d) Chủ trì triển khai công tác thông tin,
tuyên truyền về cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ tại địa
phương.
9. Về chính quyền địa phương:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
thành phố:
- Triển khai công tác bầu cử đại biểu
Quốc hội và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn thành phố
theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan cấp trên;
- Trình Hội đồng nhân dân thành phố bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân
thành phố theo quy định của pháp luật;
- Trình cấp có thẩm quyền có văn bản
đề nghị Bộ Nội vụ thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều động,
cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, giao quyền Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định pháp luật;
- Trình Hội đồng nhân dân thành phố
quyết định việc thành lập, giải thể, nhập, chia ấp, khu vực; đặt tên, đổi tên ấp,
khu vực ở địa phương;
- Triển khai thực hiện công tác dân
chủ ở cấp xã và trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập; việc thực hiện công tác dân vận của chính quyền theo quy định của Đảng,
của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan cấp trên.
b) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện; việc điều động, tạm đình chỉ công tác,
cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, giao quyền Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận, huyện theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện quản lý nhà nước đối với ấp, khu vực
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố.
10. Về địa giới đơn vị hành chính:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
thành phố:
- Thực hiện công tác quản lý địa giới
đơn vị hành chính, hồ sơ, mốc, bản đồ địa giới đơn vị hành chính các cấp trên địa
bàn theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
- Lập hồ sơ đề án, trình Ủy ban nhân
dân thành phố có văn bản gửi Bộ Nội vụ để tổ chức thẩm định, trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định về đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh
địa giới đơn vị hành chính, đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính và giải quyết
tranh chấp liên quan đến địa giới đơn vị hành chính cấp thành phố, cấp huyện, cấp
xã; phân loại đơn vị hành chính cấp thành phố; công nhận xã an toàn khu, vùng
an toàn khu;
- Lập hồ sơ đề án, trình Ủy ban nhân
dân thành phố có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định công nhận phân
loại đơn vị hành chính quận, huyện;
- Triển khai thực hiện các đề án, văn
bản liên quan đến công tác địa giới đơn vị hành chính sau khi được cấp có thẩm
quyền quyết định.
b) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố quyết định công nhận phân loại đơn vị hành chính cấp xã.
11. Về cán bộ, công chức, viên chức;
cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
ấp, khu vực:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
thành phố:
- Thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng
và quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức; việc quản lý đối với người giữ
chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc
thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố; việc quản lý đối với cán bộ,
công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở ấp, khu vực
theo quy định của Đảng, của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân
thành phố;
- Tổ chức thi, xét nâng ngạch công chức
và thi, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức lên các ngạch, chức danh
nghề nghiệp chuyên ngành từ chuyên viên chính và tương đương trở xuống theo quy
định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố. Trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo thẩm quyền việc bổ nhiệm ngạch,
bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với công chức, viên chức sau
khi trúng tuyển kỳ thi, xét nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức.
b) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân
thành phố:
- Ban hành văn bản quy định tiêu chuẩn
chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố
theo quy định của pháp luật và phân cấp của cơ quan Đảng có thẩm quyền;
- Đề nghị Bộ Nội vụ có ý kiến về việc
bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với công chức
ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức
tương đương ngạch chuyên viên cao cấp. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
ký quyết định đối với các trường hợp này sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội
vụ.
12. Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức (bao gồm cả cán bộ, công chức cấp xã):
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân
thành phố:
- Ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý và tổ chức triển khai thực
hiện kế hoạch sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt;
- Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức và các đối tượng khác theo quy định của Đảng, của pháp luật
và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố.
b) Thực hiện bồi dưỡng, tập huấn theo
yêu cầu vị trí việc làm trong ngành, lĩnh vực được giao quản lý đối với công chức,
viên chức và người làm công tác ở ngành, lĩnh vực đó;
c) Phối hợp với cơ quan, đơn vị có
liên quan trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định việc bố trí, phân bổ kinh phí
đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của địa
phương theo quy định của pháp luật.
13. Về tổ chức hội, tổ chức phi chính
phủ:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định cho phép hội có phạm vi hoạt động trong cả nước, hội có phạm
vi hoạt động liên tỉnh đặt văn phòng đại diện của hội ở địa phương theo quy định
của pháp luật;
b) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố giải quyết các thủ tục về hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện có phạm vi hoạt động ở địa phương (trừ quỹ xã hội, quỹ từ thiện
có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam hoạt
động trong phạm vi cấp thành phố);
c) Căn cứ tình hình thực tế ở địa
phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định việc ủy quyền theo
quy định của pháp luật để thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hội, quỹ
xã hội, quỹ từ thiện có phạm vi hoạt động ở địa phương; chỉ đạo, hướng dẫn các
sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
trong việc quản lý nhà nước đối với hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện theo quy định
của pháp luật.
14. Về văn thư, lưu trữ nhà nước:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào
Lưu trữ lịch sử cấp thành phố;
b) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố quyết định việc mang tài liệu ra khỏi kho Lưu trữ lịch sử cấp
thành phố để sử dụng trong nước;
c) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ lưu
trữ theo quy định của pháp luật: Phê duyệt mục lục hồ sơ, tài liệu nộp vào Lưu
trữ lịch sử cấp thành phố; thấm tra tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử cấp
thành phố; thành lập hội đồng thẩm tra, xác định giá trị tài liệu; quyết định hủy
tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử cấp thành phố; thẩm định tài liệu hết giá
trị cần hủy của các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử cấp
thành phố; quản lý hoạt động dịch vụ lưu trữ và chứng chỉ hành nghề lưu trữ
trên địa bàn;
d) Trực tiếp quản lý tài liệu lưu trữ
lịch sử của địa phương theo quy định của pháp luật: sưu tầm, thu thập, chỉnh
lý, xác định giá trị tài liệu, thống kê, bảo vệ, bảo quản, bảo hiểm tài liệu; số
hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý tài liệu; ứng dụng khoa học công nghệ trong
quản lý tài liệu; tổ chức giải mật tài liệu; công bố, giới thiệu tài liệu lưu
trữ; tổ chức phục vụ khai thác sử dụng tài liệu; thực hiện cung cấp dịch vụ
công và dịch vụ lưu trữ.
15. Về tín ngưỡng, tôn giáo:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
thành phố quản lý nhà nước về hoạt động tín ngưỡng và các cơ sở tín ngưỡng không
phải là di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc đã
được đưa vào danh mục kiểm kê di tích của địa phương;
b) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố làm
đầu mối liên hệ với các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và cơ sở tín
ngưỡng thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn;
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ
trương, chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo đối với cán bộ, công chức,
viên chức và tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của các tổ chức tôn giáo,
tổ chức tôn giáo trực thuộc, người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng trong
phạm vi quản lý;
d) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn giáo
theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành trong việc
tham mưu, trình Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết những vấn đề phát sinh
trong hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý;
đ) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân quận,
huyện giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của
pháp luật.
16. Về thanh niên:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
thành phố:
- Tổ chức triển khai thực hiện chính
sách, pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án phát triển
thanh niên tại địa phương; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản
lý nhà nước về thanh niên;
- Thực hiện lồng ghép các chỉ tiêu, mục
tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương hằng năm và từng giai đoạn, bảo đảm quyền và lợi ích
hợp pháp, chính đáng của thanh niên.
b) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên; giải
quyết những vấn đề liên quan đến thanh niên theo quy định của pháp luật và phân
cấp quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố;
c) Quản lý, khai thác và công bố dữ
liệu thống kê về thanh niên, chỉ số phát triển thanh niên tại địa phương theo
quy định của pháp luật.
17. Về thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền
tư tưởng thi đua yêu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tuyên truyền, nhân rộng
mô hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, lựa chọn tập thể, cá nhân có
thành tích tiêu biểu trong phong trào thi đua để biểu dương, tôn vinh, khen thưởng
kịp thời;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố và Hội đồng thi đua - khen thưởng thành phố tổ
chức các phong trào thi đua; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương thực hiện các phong trào thi đua và
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng;
c) Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề
nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
thành phố tổ chức thực hiện việc trao tặng, đón nhận các danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi, cấp lại hiện vật
khen thưởng theo quy định của pháp luật;
đ) Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng;
xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng; xây dựng, quản lý và
sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật và phân cấp quản
lý của Ủy ban nhân dân thành phố;
e) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng thành phố.
18. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh
vực nội vụ theo quy định của pháp luật.
19. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học,
công nghệ và xây dựng, quản lý, lưu trữ hệ thống thông tin phục vụ công tác quản
lý nhà nước của Sở Nội vụ.
20. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
công tác nội vụ đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
phạm vi quản lý. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng
quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực nội vụ đối với tổ chức của các bô, cơ
quan trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn.
21. Tổng hợp, thống kê, sơ kết, tổng
kết, đánh giá kết quả thực hiện đối với ngành, lĩnh vực được giao quản lý. Thực
hiện việc thông tin, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Nội vụ và cơ quan có
thẩm quyền về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
22. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức của đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ (trừ đơn vị thuộc
thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố);
mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị thuộc, trực thuộc
Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật.
23. Quản lý tổ chức bộ máy; vị trí việc
làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức; vị trí việc làm, cơ cấu ngạch
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong đơn vị
thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ.
24. Quản lý và thực hiện chế độ,
chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc Sở Nội vụ theo
quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố.
25. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của
Ủy ban nhân dân thành phố.
26. Thực hiện các quy định về phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định
khác về quản lý nội bộ tại Sở Nội vụ.
27. Thanh tra, kiểm tra, tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và xử lý theo thẩm quyền
hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong lĩnh vực công tác được
giao theo quy định của pháp luật.
28. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao và theo quy định
của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức của Sở Nội vụ
1. Lãnh đạo Sở Nội vụ:
a) Sở Nội vụ có Giám đốc và các Phó
Giám đốc. Số lượng Phó Giám đốc do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định;
b) Giám đốc Sở Nội vụ là người đứng đầu
Sở Nội vụ, thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, là ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố
do Hội đồng nhân dân thành phố bầu, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ
nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ
và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố theo Quy
chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân thành phố;
c) Phó Giám đốc Sở Nội vụ là cấp phó
của người đứng đầu Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân thành phố do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, giúp Giám đốc
Sở Nội vụ thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở Nội vụ phân
công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ và trước pháp luật về thực hiện
nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở Nội vụ vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở Nội
vụ được Giám đốc Sở Nội vụ ủy nhiệm thay Giám đốc Sở Nội vụ điều hành các hoạt
động của Sở Nội vụ. Phó Giám đốc Sở Nội vụ không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ
chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Tổ chức hành chính thuộc:
a) Phòng Tổ chức, biên chế và Tổ chức
phi chính phủ;
b) Phòng Công chức, viên chức;
c) Phòng Xây dựng chính quyền và Công
tác thanh niên;
d) Phòng Cải cách hành chính, Văn thư
- Lưu trữ;
đ) Văn phòng;
e) Thanh tra.
3. Tổ chức hành chính trực thuộc:
a) Ban Tôn giáo;
b) Ban Thi đua - Khen thưởng.
4. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc: Trung
tâm Lưu trữ lịch sử.
Điều 4. Biên chế
của Sở Nội vụ
1. Biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ được giao
gắn với vị trí việc làm; chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng
biên chế công chức, số lượng người làm việc được cơ quan có thẩm quyền giao
hàng năm.
2. Việc quản lý, tuyển dụng và sử dụng
biên chế công chức, số lượng người làm việc đúng vị trí việc làm và quy định
pháp luật.
Điều 5. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 21 tháng 02 năm 2022 và thay thế Quyết định số 05/2015/QĐ-UBND ngày 02
tháng 02 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ.
Điều 6. Trách nhiệm
thi hành:
1. Giám đốc Sở Nội vụ tổ chức triển
khai thi hành Quyết định này. Ban hành các quyết định chỉ đạo, điều hành theo
nhiệm vụ được giao; quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ
các phòng chuyên môn; quy chế làm việc, nội quy cơ quan theo đúng quy định.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, huyện các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ (HN-TP
HCM);
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- Bộ Nội vụ;
- TT TU; TT HĐND TP;
- CT, PCT UBND TP;
- UBMTTQ VN TP và các đoàn thể;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND TP;
- Sở, ban, ngành TP;
- UBND quận, huyện;
- Công báo TP;
- VP UBND TP (2,3,4,5,6,7);
- Cổng TTĐT TP;
- Lưu: VT,ĐTS.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Việt Trường
|