ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2018/QĐ-UBND
|
Kiên Giang,
ngày 06 tháng 4 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HÌNH THỨC VÀ MỨC HỖ TRỢ
KINH PHÍ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 111/2015/NĐ-CP, ngày
03 tháng 11 năm 2015, của Chính phủ về việc phát triển công nghiệp hỗ trợ;
Căn cứ Quyết định số
10/2017/QĐ-TTg, ngày 03 tháng 4 năm 2017, của Thủ tướng Chính phủ, về việc ban
hành Quy chế quản lý và thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương tại Tờ trình số 60/TTr-SCT ngày 28 tháng 02 năm 2018, về việc “Dự
thảo Quyết định của UBND tỉnh Quy định về hình thức và mức hỗ trợ kinh phí phát
triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này, Quy định về hình thức và mức hỗ trợ kinh phí phát triển công nghiệp hỗ
trợ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở
Công Thương chủ trì, phối hợp với Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành có
liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển
khai và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Điều khoản thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 20 tháng 4 năm 2018./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Vũ Hồng
|
QUY ĐỊNH
VỀ HÌNH THỨC VÀ MỨC HỖ TRỢ KINH PHÍ PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2018/QĐ-UBND, ngày 06 tháng 4 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về hình
thức và mức hỗ trợ đối với các đề án, dự án phát triển công nghiệp được hỗ trợ
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang theo chương trình, kế hoạch phát triển công nghiệp
hỗ trợ được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo từng giai đoạn.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các đơn vị chủ trì thực hiện đề án, dự án thuộc chương trình, kế hoạch phát triển
công nghiệp hỗ trợ, cơ quan quản lý và các tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan
đến phát triển công nghiệp hỗ trợ.
Điều 3. Kinh phí hỗ trợ
Kinh phí hỗ trợ được hình thành từ các nguồn sau:
1. Ngân sách nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp hàng năm;
2. Nguồn tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động
phát triển công nghiệp hỗ trợ;
3. Nguồn tài trợ và đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
4. Các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Chương II
HÌNH THỨC VÀ
MỨC HỖ TRỢ
Điều 4. Kết
nối, hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, trở thành nhà cung ứng sản phẩm
cho khách hàng ở trong và ngoài tỉnh; xúc tiến thu hút đầu tư vào lĩnh vực công
nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh.
1. Hỗ trợ
tối đa 100% cho các hoạt động như: Khảo sát, đánh giá nhu cầu, xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kiểm soát chất
lượng cho sản phẩm công nghiệp hỗ trợ; tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật cho doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ; tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực
công nghiệp hỗ trợ.
2. Hỗ trợ tối đa 70% cho các hoạt động như: Tổ chức hội chợ triển lãm, trưng bày các sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ; tổ chức chương trình xúc tiến thu hút đầu tư vào công nghiệp hỗ trợ; quảng bá, đăng ký thương hiệu sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ; tìm kiếm, phát triển thị trường tiêu thụ
sản phẩm trong và ngoài tỉnh; tuyên truyền, quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng về hoạt
động công nghiệp hỗ trợ.
Điều 5. Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng hệ thống về quản lý chất lượng sản
phẩm, quản trị doanh nghiệp, quản trị sản xuất.
Hỗ trợ tối
đa 100% cho
các hoạt động như: Đánh giá khả năng và nhu cầu áp dụng các tiêu chuẩn, hệ thống
quản lý trong sản xuất cho các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ; tổ chức đào tạo
cho các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ.
Điều 6. Hỗ
trợ đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu của các ngành sản
xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
Hỗ trợ tối
đa 70% cho
các hoạt động như: Đánh giá nhu cầu về nhân lực của doanh nghiệp công nghiệp hỗ
trợ; đào tạo cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật của doanh
nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ về chính sách, quản lý, công nghệ,
thương mại; tổ chức các khóa đào tạo cán bộ quản lý nhà
nước về chính sách quản lý, công nghệ, thương mại về công nghiệp hỗ trợ.
Điều 7. Hỗ
trợ nghiên cứu phát triển, ứng dụng chuyển giao và đổi mới công nghệ trong sản
xuất linh kiện, phụ tùng, nguyên liệu và vật liệu.
1. Hỗ trợ
tối đa 100% kinh phí giới thiệu, phổ biến một số
quy trình công nghệ sản xuất và yêu cầu kỹ thuật về
sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
2. Hỗ trợ tối đa
50% cho các hoạt động như: Nghiên cứu ứng dụng, sản xuất thử nghiệm sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; chuyển giao công nghệ cho doanh nghiệp;
hoàn thiện, đổi mới công nghệ và sản xuất thử nghiệm sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
ưu tiên phát triển; tiếp nhận chuyển giao công nghệ tiên tiến, hiện đại; mua bản
quyền, sáng chế, phần mềm; thuê chuyên gia nước ngoài và đào tạo nguồn nhân lực.
Điều 8. Xây dựng và công bố thông tin về công nghiệp hỗ trợ
Hỗ trợ tối
đa 100% cho
các hoạt động như: Mua cơ sở dữ liệu dùng chung cho ngành
công nghiệp hỗ trợ (đối với các dữ liệu trong nước không có, hoặc không tin cậy); cung cấp thông tin cung cầu về thị trường sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ và chính sách về công nghiệp hỗ trợ.
Chương III
LẬP, THẨM ĐỊNH,
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN, DỰ ÁN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
Điều 9. Lập đề án, dự án
1. Các đề án, dự án phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Đáp ứng nhu cầu
thực tế trong phát triển công nghiệp hỗ trợ;
b) Phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển công nghiệp hỗ
trợ từng giai đoạn được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Đảm bảo tính
khả thi về: Phương thức triển khai, thời gian, tiến độ triển khai, nguồn nhân lực,
tài chính và cơ sở vật chất kỹ thuật;
d) Đối với các đề án, dự án có thời gian thực hiện kéo dài hơn 01 năm tài chính, đơn vị chủ trì phải xây dựng nội dung và kinh
phí cho từng năm.
2. Nội dung của
đề án, dự án
a) Thuyết minh
kinh nghiệm, năng lực, khả năng thực hiện của đơn vị chủ trì;
b) Sự cần thiết
và tính phù hợp của dự án, đề án;
c) Chi tiết nội
dung hoạt động;
d) Dự toán kinh
phí chi tiết (bao gồm mức hỗ trợ đề nghị từ nguồn kinh phí chương
trình, nguồn kinh phí đối ứng (nếu có);
đ) Tiến độ thực
hiện;
e) Kết quả và các
sản phẩm dự kiến;
g) Đánh giá hiệu quả và tác động của
dự án, đề án.
3. Tiếp nhận đề
án, dự án
a) Các tổ chức, cá nhân có đề
án, dự án phát triển công nghiệp hỗ trợ, đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại
Khoản 1, Điều này, nộp hồ sơ tại Sở Công Thương, để xem xét, tổng hợp gửi Hội đồng
thẩm định.
b) Sở Công Thương, hướng dẫn
các đơn vị chủ trì nộp và tiếp nhận đề án, dự án; căn cứ vào các yêu cầu, tiêu
chí lựa chọn đề án, dự án đánh giá nội dung và tổng hợp gửi Hội đồng thẩm định.
Điều 10.
Thẩm định và phê duyệt đề án, dự án
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định các đề án, dự án phát triển công nghiệp hỗ trợ, do lãnh
đạo Sở Công Thương làm Chủ tịch Hội đồng, lãnh đạo Sở Tài chính làm Phó Chủ tịch Hội đồng, thành phần bao gồm đại diện các sở, ngành và các tổ chức liên quan. Hội đồng có nhiệm vụ thẩm định các đề
án, dự án do các đơn vị chủ trì xây dựng. Hội đồng có thể mời
và tham khảo ý kiến chuyên gia trong quá trình thẩm định.
2. Sở Công Thương, có trách nhiệm hướng dẫn việc xây dựng, tiếp
nhận, đánh giá sơ bộ các đề án, dự án; tổng hợp gửi Hội đồng thẩm định; trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt các đề án, dự án trên cơ sở kết quả thẩm định của Hội
đồng thẩm định.
Điều 11. Điều chỉnh và chấm dứt thực hiện đề án, dự án
1. Trường hợp đơn
vị chủ trì điều chỉnh, thay đổi nội dung hoặc chấm dứt thực hiện đề án, dự án đã được phê duyệt, phải có văn bản nêu
rõ lý do và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
a) Sở Công Thương, phê duyệt các đề nghị điều chỉnh về thay đổi
địa điểm, đơn vị thụ hưởng, thời gian thực hiện (trong năm tài chính); các điều
chỉnh làm giảm hoặc không thay đổi tổng mức kinh phí hỗ trợ đề án, dự án.
b) Sở Công Thương, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với
các đề nghị điều chỉnh tăng tổng mức kinh phí hỗ trợ, thay đổi nội dung của đề
án, dự án; các đề nghị chấm dứt thực hiện đề án.
2. Trường hợp đơn vị chủ trì không thực hiện đúng mục tiêu, nội
dung, tiến độ đề án, dự án đã được
phê duyệt hoặc xét thấy nội dung đề án, dự án không còn phù hợp, Sở Công Thương, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc chấm dứt thực hiện
đề án, dự án.
3. Sau khi có quyết
định điều chỉnh hoặc chấm dứt thực hiện đề án, dự án; Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc điều chuyển kinh phí còn dư (nếu có); việc quản lý
và sử dụng kinh phí này các cơ quan và đơn vị liên quan thực hiện theo quy định của pháp luật về quản
lý và sử dụng vốn ngân sách.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Trách nhiệm của Sở Công Thương
1. Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan và
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch
phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh theo từng giai đoạn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Phối hợp với Sở
Tài chính và các cơ quan liên quan kiểm tra định kỳ, đột xuất tình hình thực hiện
nhiệm vụ, mục tiêu của các đề án, dự án đảm bảo việc quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ được thực hiện đúng mục
đích, tiết kiệm, hiệu quả.
3. Tổ chức thẩm định,
trình phê duyệt và nghiệm thu kết quả thực hiện các đề án, dự án phát triển
công nghiệp hỗ trợ.
4. Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến các hoạt động phát
triển công nghiệp hỗ trợ.
5. Hàng năm tổng hợp
đánh giá kết quả, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện các đề
án, dự án được duyệt.
6. Giao trách nhiệm cho Trung tâm
Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp – Sở Công
Thương thực hiện:
a) Hướng dẫn xây dựng
các đề án, dự án; tiếp nhận và ký kết hợp đồng với các đơn vị chủ trì thực hiện
các đề án, dự án.
b) Phối hợp với
đơn vị chủ trì, tổ chức triển khai
thực hiện các đề án, dự án theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ, dự toán được
phê duyệt.
c) Tổng hợp, xây
dựng dự toán kinh phí thực hiện, trình Sở Công Thương tổng hợp chung trong dự
toán ngân sách hàng năm, gửi Sở Tài chính để xem xét bố trí dự toán, trình cấp
có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật.
d) Quản lý nguồn
kinh phí sự nghiệp từ ngân sách nhà nước giao để thực hiện chương trình, kế hoạch
phát triển công nghiệp hỗ trợ.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Phối hợp với
Sở Công Thương tổng hợp, thẩm tra và cân đối, bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch
phát triển công nghiệp hỗ trợ cụ thể dựa trên khối lượng thực tế và trong khả
năng cân đối của ngân sách, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn, bố
trí và quyết toán nguồn kinh phí sự nghiệp cho các hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ
theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp với Sở Công
Thương kiểm tra, giám sát việc thực hiện quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện các đề án, dự án theo quy định.
Điều 14. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
Các sở, ban,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương
trong triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển
công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh được duyệt theo từng
giai đoạn.
Điều 15. Trách nhiệm của đơn vị chủ trì
1. Tổ chức thực
hiện các đề án được phê duyệt theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ, dự toán
trong hợp đồng đã ký; bảo đảm sử dụng kinh phí tiết kiệm, có hiệu quả và chịu
trách nhiệm về nội dung chi theo đúng chế độ tài chính hiện hành.
2. Báo cáo kết quả
thực hiện đề án, dự án về Trung tâm Khuyến công và Tư vấn
phát triển công nghiệp – Sở Công Thương, để tổng hợp và
báo cáo Sở Công Thương trước ngày 01 tháng 11 hàng năm.
3. Cung cấp đầy đủ tài liệu, thông tin chính xác liên quan đến tình hình
thực hiện đề án, dự án và tạo điều
kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát theo quy định.
Điều 16. Điều
khoản thi hành
1. Giao Sở Công Thương chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố hướng dẫn, tổ chức triển khai và kiểm tra thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố báo cáo kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua
Sở Công Thương để tổng hợp tham mưu trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.