ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2016/QĐ-UBND
|
Nam Định, ngày 18
tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/ 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP, ngày 04/4/2014
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNVPTNT-BNV, ngày 25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc UBND tỉnh, cấp
huyện; Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, tại Tờ trình số 445/TTr-SNN ngày 17/12/2015 và của Giám đốc Sở
Nội vụ, tại Tờ trình số 46/TTr-SNV ngày 12/01/2015 về việc quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam
Định.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký
và thay thế cho Quyết định số 31/2008/QĐ-UBND ngày 23/12/2008 của UBND tỉnh Nam
Định quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Nghị
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN TỈNH NAM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2016/QĐ-UBND ngày 18/01/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Nam Định)
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy
sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn
thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; về các dịch vụ công thuộc
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định pháp luật và theo phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có tư
cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn
nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về: nông nghiệp; lâm
nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; chất lượng, an
toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; quy hoạch phòng, chống
thiên tai phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu
quốc phòng, an ninh của địa phương; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu
chuẩn, chức danh lãnh đạo cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc Sở; Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân
dân huyện; dự thảo quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo phụ trách
lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, giải thể các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Ban hành Quy chế quản lý, phối hợp công tác và
chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân
viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch phát triển, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về: nông nghiệp; lâm nghiệp;
diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai;
chất lượng an toàn thực phẩm đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục và theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước được giao.
4. Về nông nghiệp (trồng trọt, bảo vệ thực vật,
chăn nuôi, thú y):
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, phương án
sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi sau khi được phê duyệt và biện
pháp chống thoái hóa, xói mòn đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định;
b) Tổ chức thực hiện công tác giống cây trồng, giống
vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và
các vật tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo sản xuất nông
nghiệp, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp; thực hiện cơ cấu giống,
thời vụ, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng;
d) Tổ chức công tác bảo vệ thực vật, thú y, phòng,
chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh động vật, thực vật đối với sản
xuất nông nghiệp; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội địa về động vật,
thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định; thực hiện kiểm dịch cửa khẩu về động
vật, thực vật theo quy định;
đ) Quản lý và sử dụng dự trữ địa phương về giống
cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, các vật tư hàng hóa thuộc lĩnh vực
trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
e) Thực hiện nhiệm vụ quản lý về giết mổ động vật
theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn và tổ chức xây dựng mô hình thực hành
sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong nông nghiệp.
5. Về lâm nghiệp:
a) Hướng dẫn việc lập và chịu trách nhiệm thẩm định
quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý và quyết định
xác lập các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng, khu rừng sản xuất trong phạm
vi quản lý của địa phương sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc phân
loại rừng, xác định ranh giới các loại rừng, thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn
biến rừng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức thực hiện phương án giao rừng cho cấp
huyện và cấp xã sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc giao rừng, cho
thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, công nhận quyền sử dụng
rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng cho tổ chức, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư về lâm
nghiệp tại Việt Nam; tổ chức việc lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê rừng và đất
để trồng rừng;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn và giao rừng, cho
thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
về giống cây lâm nghiệp; tổ chức việc bình tuyển và công nhận cây mẹ, cây đầu
dòng và rừng giống trên địa bàn tỉnh. Xây dựng phương án, biện pháp, chỉ đạo,
kiểm tra về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm nghiệp;
trồng rừng; chế biến và bảo quản lâm sản; phòng, chống dịch bệnh gây hại rừng;
phòng, chữa cháy rừng;
e) Chịu trách nhiệm phê duyệt phương án điều chế rừng,
thiết kế khai thác rừng và thiết kế công trình lâm sinh; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo và kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; phát
triển cây lâm nghiệp phân tán theo quy định;
g) Hướng dẫn, kiểm tra: việc cho phép mở cửa rừng
khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng là tổ chức và Ủy ban nhân dân
cấp huyện sau khi được phê duyệt; việc thực hiện các quy định về trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý, bảo vệ rừng ở
địa phương; việc phối hợp và huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức,
cá nhân trên địa bàn trong bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và phòng cháy, chữa
cháy rừng.
6. Về diêm nghiệp: Hướng dẫn, kiểm tra việc sản xuất,
thu hoạch, bảo quản, chế biến muối ở địa phương.
7. Về thủy sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện quy định
pháp luật về nuôi trồng, khai thác, bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản;
hành lang cho các loài thủy sản di chuyển khi áp dụng các hình thức khai thác
thủy sản; công bố bổ sung những nội dung quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về danh mục các loài thủy sản bị cấm khai thác và thời gian cấm
khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai thác, ngư cụ cấm sử dụng
hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu các loài thủy sản được phép
khai thác; mùa vụ, ngư trường khai thác; khu vực cấm khai thác và khu vực cấm
khai thác có thời hạn cho phù hợp với hoạt động khai thác nguồn lợi thủy sản của
tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quyết định của
Ủy ban nhân dân tỉnh về xác lập các khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng nước nội
địa của địa phương; quy chế quản lý khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng nước nội
địa do địa phương quản lý và quy chế vùng khai thác thủy sản ở sông, hồ, đầm và
các vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức đánh giá nguồn lợi thủy sản; tổ chức tuần
tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về thủy sản trên địa bàn tỉnh
thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện phòng, chống dịch
bệnh thủy sản theo quy định;
đ) Quản lý thức ăn, chế phẩm sinh học, hóa chất để
xử lý, cải tạo môi trường dùng trong thủy sản theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập quy hoạch chi tiết
các vùng nuôi trồng thủy sản. Chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch
nuôi trồng thủy sản của cấp huyện và tổ chức thực hiện việc quản lý vùng nuôi
trồng thủy sản tập trung;
g) Tham mưu và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực
hiện việc giao, cho thuê, thu hồi mặt nước biển thuộc địa phương quản lý để
nuôi trồng thủy sản theo quy định;
h) Tổ chức kiểm tra chất lượng và kiểm dịch giống
thủy sản ở các cơ sở sản xuất giống thủy sản; tổ chức thực hiện phòng trừ và khắc
phục hậu quả dịch bệnh thủy sản trên địa bàn theo quy định;
i) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện các quy định
về phân cấp quản lý tàu cá, cảng cá, bến cá, tuyến bờ, khu neo đậu tránh, trú
bão của tàu cá và đăng kiểm, đăng ký tàu cá thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo
quy định pháp luật; về quy chế và tổ chức quản lý hoạt động của chợ thủy sản đầu
mối;
k) Phối hợp với lực lượng Kiểm ngư của Trung ương tổ
chức tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật.
8. Về thủy lợi:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý các công trình thủy lợi và chương
trình mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra
về việc xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các công trình thủy lợi thuộc
nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện chương trình, mục tiêu cấp,
thoát nước nông thôn đã được phê duyệt;
b) Thực hiện các quy định về quản lý sông, khai
thác sử dụng và phát triển các dòng sông trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch, kế
hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc
xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai;
xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện việc phòng, chống thiên tai
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch sử dụng đất thủy
lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa và xây dựng kế hoạch, biện pháp thực
hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan tới phạm vi bảo vệ đê điều và ở
bãi sông theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; về hành lang bảo vệ
đê đối với đê cấp IV, cấp V; việc quyết định phân lũ, chậm lũ để hộ đê trong phạm
vi của địa phương theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra công tác tưới, tiêu phục vụ
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn theo quy định.
9. Về phát triển nông thôn:
a) Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh về cơ chế,
chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ,
kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông, ngư, diêm nghiệp
gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn cấp xã. Theo dõi, tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển nông thôn trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
phân công, phân cấp các chương trình, dự án liên quan đến di dân, tái định
cư trong nông nghiệp, nông thôn; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chương
trình phát triển nông thôn; việc phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn gắn
với hộ gia đình và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện sau khi được phê duyệt;
c) Hướng dẫn phát triển kinh tế hộ, trang trại,
kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển ngành, nghề, làng nghề nông thôn trên địa
bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác xóa
bỏ cây có chứa chất gây nghiện theo quy định; định canh, di dân, tái định cư
trong nông nghiệp, nông thôn; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn;
đ) Tổ chức thực hiện chương trình, dự án hoặc hợp
phần của chương trình, dự án xoá đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới; xây dựng
khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
10. Về chế biến và thương mại nông sản, lâm sản, thủy
sản và muối:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch,
chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn với sản xuất
và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; chính sách
phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia đình và hợp
tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình hình phát triển
chế biến, bảo quản đối với các ngành hàng nông, lâm, thủy sản và muối; lĩnh vực
cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề nông thôn thuộc phạm vi quản lý của
Sở;
c) Thực hiện công tác dự báo thị trường, xúc tiến
thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản và muối thuộc phạm vi quản lý của Sở;
d) Phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức công tác
xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối.
11. Về chất lượng, an toàn thực phẩm nông sản, lâm
sản, thủy sản và muối:
a) Hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện chứng nhận chất
lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối trên địa
bàn theo quy định của pháp luật;
b) Thống kê, đánh giá, phân loại về điều kiện đảm bảo
chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp
và sản phẩm nông, lâm, thủy sản, muối;
c) Thực hiện các chương trình giám sát an toàn thực
phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguyên nhân gây mất an toàn thực phẩm trên
địa bàn theo quy định;
d) Xử lý thực phẩm mất an toàn theo hướng dẫn của Cục
quản lý chuyên ngành và quy định pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố hợp
quy, cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo về chất lượng, an toàn thực phẩm nông
sản thuộc phạm vi quản lý theo quy định pháp luật;
e) Quản lý hoạt động kiểm nghiệm, tổ chức cung ứng
dịch vụ công về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối theo
quy định của pháp luật.
12. Tổ chức thực hiện công tác khuyến nông theo quy
định của pháp luật.
13. Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các biện pháp bảo
vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản và
hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học trong nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản theo quy định của pháp luật.
14. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về giám định,
đăng kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi giấy phép, chứng nhận, chứng chỉ hành nghề
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân công, ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
15. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, diêm nghiệp, phát triển nông thôn;
tổ chức công tác thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất diêm
nghiệp, diễn biến rừng, mặt nước nuôi trồng thủy sản và hoạt động thống kê phục
vụ yêu cầu quản lý theo quy định.
16. Thực hiện nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng
chuyên ngành theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh
giá việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản, thủy lợi, diêm nghiệp, phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh;
chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được giao.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Sở và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh,
quy định của pháp luật.
18. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở và các đơn
vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm
nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phát triển nông thôn, phòng, chống thiên tai, chất
lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối của tỉnh
theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức
thực hiện.
19. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối
với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các
tổ chức phi chính phủ thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy
lợi, diêm nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ
sở hữu nhà nước theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu và phần vốn
nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
21. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Kinh tế
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp xã và kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý, phối hợp công tác và
chế độ thông tin báo cáo của tổ chức nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh đặt
trên địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật
trên địa bàn xã với Ủy ban nhân dân cấp xã.
22. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ vào sản xuất của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa
bàn tỉnh.
23. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố
cáo; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý vi
phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi,
phát triển nông thôn, phòng, chống thiên tai, chất lượng an toàn thực phẩm đối
với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối trong phạm vi quản lý theo quy định của
pháp luật hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường trực về công
tác phòng, chống thiên tai; bảo vệ và phát triển rừng; xây dựng nông thôn mới;
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; quản lý buôn bán các loài động, thực
vật hoang dã nguy cấp quý hiếm; phòng, chống dịch bệnh trong nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
25. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình cải
cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau
khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
26. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
mối quan hệ công tác của văn phòng, phòng chuyên môn nghiệp vụ, chi cục, đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc Sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở
theo hướng dẫn chung của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ
cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ
tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ
luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định
của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ không chuyên
trách xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về nông nghiệp; lâm nghiệp;
diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai;
chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối theo
quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh.
28. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật, theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
29. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
30. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có Giám đốc
và các Phó Giám đốc. Số lượng Phó Giám đốc Sở không quá 03 người;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và các công việc được Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công hoặc ủy quyền; chịu trách nhiệm
báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn khi có yêu cầu; cung cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu
của Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của Đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý;
phối hợp với Giám đốc Sở khác, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội,
các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Sở;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở phụ
trách một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chức danh của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và theo quy định của pháp luật.
Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn không kiêm nhiệm
Chi cục trưởng. Trường hợp phải kiêm nhiệm thì thời gian kiêm nhiệm không quá
12 tháng. Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ
chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc
Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Các phòng chuyên môn:
- Văn phòng Sở;
- Phòng Tài chính - Kế toán;
- Phòng Tổ chức - Cán bộ;
- Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật;
- Phòng Quản lý xây dựng công trình;
- Thanh tra Sở;
3. Các chi cục quản lý chuyên ngành
- Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật.
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y.
- Chi cục Kiểm lâm.
- Chi cục Thủy sản.
- Chi cục Thủy lợi.
- Chi cục Phát triển nông thôn.
- Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và Thủy sản.
4. Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở:
- Trung tâm Khuyến nông.
- Trung tâm Giống cây trồng.
- Trung tâm Giống gia súc, gia cầm.
- Trung tâm Giống thủy đặc sản.
- Trung tâm Giống hải sản.
- Trung tâm Nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn.
- Vườn Quốc gia Xuân Thủy.
- Ban quản lý Cảng cá Nam Định. (Cảng Ninh Cơ cũ)
- Ban quản lý Dự án xây dựng nông nghiệp và phát
triển nông thôn (là đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước).
- Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Nông nghiệp Nam
Định.
Điều 4. Biên chế công chức và
số lượng người làm việc (biên chế sự nghiệp)
1. Biên chế công chức, biên chế sự nghiệp của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với
chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động được UBND tỉnh giao.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp
viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xây dựng kế hoạch biên chế công chức, biên chế sự nghiệp theo quy định
của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm:
1. Quy định nhiệm vụ cụ thể của các phòng chuyên
môn và các Chi cục, đơn vị sự nghiệp theo đúng quy định của pháp luật và hướng
dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sắp xếp, bố trí biên chế, cán bộ, công chức,
viên chức của các phòng, ban nghiệp vụ, đơn vị sự nghiệp, bổ nhiệm cán bộ lãnh
đạo các đơn vị theo đúng Quy chế Bổ nhiệm cán bộ và phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh./.