ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CỦ CHI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2014/QĐ-UBND
|
Củ Chi, ngày 09
tháng 7 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VĂN
HÓA CÔNG SỞ TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, CÁC PHÒNG BAN CHUYÊN MÔN VÀ ỦY BAN NHÂN
DÂN 21 XÃ, THỊ TRẤN THUỘC HUYỆN CỦ CHI
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CỦ CHI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2008/QH12 ngày 15 tháng
11 năm 2008 của Quốc hội khóa XII về thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng
nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 ngày 16
tháng 11 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XII về điều chỉnh nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân
huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02
tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế văn hóa công sở
tại các cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Chỉ thị số 10/2013/CT-UBND ngày 20 tháng
6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về tăng cường quản lý cán
bộ, công chức, viên chức và người quản lý doanh nghiệp;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Tư pháp tại văn bản
số 280/TP ngày 09/7/2014 và của Trưởng Phòng Nội vụ huyện tại Tờ trình số
663/TTr-PNV ngày 09/7/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này
Quy chế văn hóa công sở tại Ủy ban nhân dân huyện, các phòng ban chuyên môn và
Ủy ban nhân dân 21 xã, thị trấn thuộc huyện Củ Chi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 07 (bảy) ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 05/2012/QĐ-UBND ngày
12/12/2012 của Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi về ban hành Quy chế Văn hóa công sở
tại Ủy ban nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân 21 xã, thị trấn thuộc huyện Củ
Chi.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
huyện, Trưởng Phòng Nội vụ huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 21 xã, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Minh Tấn
|
QUY CHẾ
VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, CÁC PHÒNG BAN CHUYÊN MÔN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN 21 XÃ, THỊ
TRẤN THUỘC HUYỆN CỦ CHI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2014/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2014
của Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
điều chỉnh
Quy chế này quy định về trang
phục, giao tiếp và ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành công
vụ, trang trí công sở tại Ủy ban nhân dân huyện; các phòng ban chuyên môn và
tại Ủy ban nhân dân 21 xã, thị trấn.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
văn hóa công sở
Việc thực hiện văn hóa công sở
phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
1. Phù hợp với truyền thống, bản
sắc văn hóa dân tộc và điều kiện kinh tế - xã hội.
2. Phù hợp với định hướng xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, hiện đại.
3. Phù hợp với các quy định của
pháp luật và mục đích, yêu cầu cải cách hành chính, chủ trương hiện đại hóa nền
hành chính nhà nước.
Điều 3. Mục đích
Việc thực hiện văn hóa công sở
nhằm các mục đích sau đây:
1. Bảo đảm tính trang nghiêm và
hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
2. Xây dựng phong cách ứng xử
chuẩn mực của cán bộ, công chức, viên chức trong hoạt động công vụ, hướng tới mục
tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt,
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
3. Là căn cứ để cơ quan xử lý
trách nhiệm khi cán bộ, công chức, viên chức vi phạm các chuẩn mực xử sự trong
khi thi hành nhiệm vụ, công vụ, đồng thời là căn cứ để nhân dân giám sát việc
chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 4. Các hành vi bị cấm
1. Hút thuốc lá trong phòng họp và
phòng làm việc.
2. Vào cơ quan sau khi đã uống
rượu bia hoặc thức uống có cồn; trong giờ làm việc sử dụng thức uống có cồn,
trừ trường hợp được sự đồng ý của lãnh đạo cơ quan vào các dịp liên hoan, lễ tết,
tiếp khách.
3. Tổ chức quảng cáo thương mại
trong khuôn viên công sở.
4. Lập bàn thờ, thắp hương, đun,
nấu trong phòng làm việc.
Chương II
TRANG PHỤC, GIAO TIẾP VÀ ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC
Mục 1. TRANG PHỤC CỦA CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 5. Trang phục
1. Khi thực hiện nhiệm vụ, cán bộ,
công chức, viên chức phải mặc trang phục gọn gàng, lịch sự; Mặc đồng phục theo
đúng quy định của đơn vị.
2. Cán bộ, công chức, viên chức có
trang phục riêng thì thực hiện theo quy định của ngành.
Điều 6. Lễ phục
Lễ phục của cán bộ, công chức,
viên chức là trang phục chính thức được sử dụng trong những buổi lễ, cuộc họp
trọng thể, các cuộc tiếp khách nước ngoài.
1. Lễ phục của nam cán bộ, công
chức, viên chức: bộ comple, áo sơ mi, caravat.
2. Lễ phục của nữ cán bộ, công
chức, viên chức: áo dài truyền thống, bộ comple nữ.
Điều 7. Thẻ cán bộ, công chức,
viên chức
1. Cán bộ, công chức, viên chức
phải đeo thẻ khi thực hiện nhiệm vụ.
2. Thẻ cán bộ, công chức, viên
chức phải có tên cơ quan, ảnh, họ và tên, chức danh, tên đơn vị công tác.
Mục 2. GIAO TIẾP VÀ ỨNG XỬ CỦA
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 8. Giao tiếp và ứng xử
Cán bộ, công chức, viên chức khi
thi hành nhiệm vụ phải thực hiện các quy định về những việc phải làm và những
việc không được làm theo quy định của pháp luật.
Trong giao tiếp và ứng xử, cán bộ,
công chức, viên chức phải có thái độ lịch sự, nhã nhặn, văn minh, tôn trọng.
Ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc; không nói tục, nói tiếng
lóng, quát nạt, nói lớn tiếng.
Điều 9. Giao tiếp và ứng xử với
nhân dân
Trong giao tiếp và ứng xử với nhân
dân, cán bộ, công chức, viên chức phải gần gũi với nhân dân, nhã nhặn, lắng nghe
ý kiến, giải thích, hướng dẫn rõ ràng, cụ thể về các quy định liên quan đến
giải quyết công việc.
Cán bộ, công chức, viên chức không
được có thái độ hách dịch, cửa quyền, nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà khi
thi hành công vụ.
Điều 10. Giao tiếp và ứng xử
với đồng nghiệp
Trong giao tiếp và ứng xử với đồng
nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức phải lắng nghe, có thái độ trung thực, thân
thiện, hợp tác, hòa đồng, chân tình, phải giữ gìn uy tín cho cơ quan, đồng
nghiệp.
Điều 11. Giao tiếp qua điện
thoại
Khi giao tiếp qua điện thoại, cán
bộ, công chức, viên chức phải xưng tên, cơ quan, đơn vị nơi công tác; trao đổi ngắn
gọn, tập trung vào nội dung công việc; không ngắt điện thoại đột ngột.
Chương III
TRANG TRÍ CÔNG SỞ
Mục 1. QUỐC HUY, QUỐC KỲ
Điều 12. Treo Quốc huy
Quốc huy được treo trang trọng tại
phía trên cổng chính hoặc tòa nhà chính.
Kích cỡ Quốc huy phải phù hợp với
không gian treo. Không treo Quốc huy quá cũ hoặc bị hư hỏng.
Điều 13. T reo Quốc kỳ
Quốc kỳ được treo nơi trang trọng
trước công sở hoặc tòa nhà chính. Quốc kỳ phải đúng tiêu chuẩn về kích thước, màu
sắc đã được Hiến pháp quy định.
Việc treo Quốc kỳ trong các buổi
lễ phải tuân theo quy định về nghi lễ nhà nước.
Mục 2. TRANG TRÍ KHUÔN VIÊN
CÔNG SỞ
Điều 14. Biển tên cơ quan
Cơ quan phải có biển tên được đặt
tại cổng chính, trên đó ghi rõ tên gọi đầy đủ của cơ quan, đơn vị theo quy định
tại Công văn số 471/SNV-XDCQ ngày 06/5/2009 của Sở Nội vụ Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 15. Phòng làm việc
Phòng làm việc phải có biển tên
ghi rõ tên đơn vị; Tại bàn làm việc phải có biển ghi họ và tên, chức danh cán
bộ, công chức, viên chức.
Việc sắp xếp, trang trí phòng làm
việc phải bảo đảm gọn gàng, ngăn nắp, khoa học, hợp lý, có treo ảnh của Chủ tịch
Hồ Chí Minh.
Cán bộ, công chức, viên chức phải
có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường trong phòng làm việc và trong cơ quan.
Tùy theo nhu cầu thực tế, đột
xuất, Đoàn cơ sở Cơ quan chính quyền, Chi đoàn cơ quan, đơn vị có thể huy động
đoàn viên Đoàn thanh niên tổ chức làm vệ sinh trong khuôn viên cơ quan.
Điều 16. Khu vực để xe, mở rộng
thêm một số hoạt động phục vụ nhân dân và doanh nghiệp đến giao dịch
Cơ quan có trách nhiệm bố trí khu
vực để xe của cán bộ, công chức, viên chức và người đến giao dịch, làm việc. Không
thu phí gửi xe của người đến giao dịch, làm việc.
Tại phòng tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả của Ủy ban nhân dân huyện và 21 xã, thị trấn, Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất phải cung cấp nước uống đảm bảo sức khỏe cho người dân; cung cấp
một số loại báo cần thiết để người dân đọc tại chỗ và hệ thống máy vi tính phải
đảm bảo kết nối internet liên tục để phục vụ người dân truy cập thông tin, tìm hiểu
về các quy định thủ tục hành chính khi cần.
Ngoài ra, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có thể trang bị thêm một số các hoạt động khác phục vụ cho người dân tại
phòng tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của cơ quan, đơn vị nhưng không trái với
quy định của pháp luật và không lãng phí.
Điều 17. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân 21 xã, thị trấn, toàn thể cán bộ, công chức và viên chức
thuộc huyện có trách nhiệm triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
huyện, Trưởng Phòng Nội vụ huyện có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi, kiểm tra
việc thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc đề nghị báo cáo về Ủy ban nhân dân huyện (thông qua Phòng
Nội vụ) để xem xét sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy định của
pháp luật và tình hình thực tế của huyện./.