ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN THỦ ĐỨC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2014/QĐ-UBND
|
Thủ Đức, ngày 12
tháng 05 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG QUẢN LÝ ĐÔ THỊ QUẬN THỦ ĐỨC
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THỦ ĐỨC
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 725/2009/UBNTVQH12 ngày 16
tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội về điều chỉnh, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ
chức bộ máy của Ủy ban nhân dân
huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội
đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
Thông tư liên tịch số 20/2008/TTLT-BXD-BNV ngày
16 tháng 12 năm 2008 do Bộ Xây dựng - Bộ Nội vụ ban hành hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy
ban nhân dân cấp xã về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành xây dựng;
Thông tư liên tịch số 12/2008/TTLT-BGTVT-BNV
ngày 05 tháng 12 năm 2008 do Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ ban hành hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện;
Căn cứ Quyết định số 79/2010/QĐ-UBND ngày 15
tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy chế (mẫu) về tổ
chức và hoạt động của phòng Quản lý đô thị quận, huyện;
Căn cứ Quyết định số 1325/2008/QĐ-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2008 của Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức về việc thành lập
Phòng Quản lý đô thị trực thuộc Ủy ban
nhân dân quận Thủ Đức;
Xét ý kiến thẩm định của phòng Tư pháp tại Báo
cáo số 206/BC-TP ngày 05 tháng 5 năm 2014;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Quản lý đô thị Quận tại Tờ trình số 54/TTr-QLĐT ngày
05 tháng 3 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt
động của Phòng Quản lý đô thị quận Thủ Đức.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 7 (bảy) ngày, kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức về việc ban hành
quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Quản lý đô thị quận Thủ Đức.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân Quận, Trưởng phòng Nội vụ Quận, Trưởng phòng Quản lý đô thị Quận, Thủ
trưởng các phòng, ban chuyên môn, đơn vị thuộc quận, Đội trưởng Đội Quản lý trật
tự đô thị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 12
phường và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- UBND Thành phố (để báo cáo);
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm.Công báo Thành phố;
- Thường trực Quận ủy;
- TTUB: CT, các PCT;
- Phòng Tư pháp quận;
- Lưu: VT,NV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Thanh Nhân
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG QUẢN LÝ ĐÔ THỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 03/2014/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2014 của
UBND Quận Thủ Đức)
Chương 1.
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Vị trí:
Phòng Quản lý đô thị quận Thủ Đức là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân Quận;
Phòng Quản lý đô thị quận có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban
nhân dân Quận, đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra. Về chuyên môn, nghiệp vụ
của Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
2. Chức năng:
Phòng Quản lý đô thị quận có chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân Quận thực hiện quản
lý Nhà nước về: xây dựng; kiến trúc; quy hoạch xây dựng; phát triển đô thị; nhà
ở và công sở; vật liệu xây dựng; giao thông; hạ tầng kỹ thuật đô thị theo phân
cấp quản lý (gồm: thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, cấp, thoát nước; vệ sinh môi trường đô thị; công
viên, cây xanh; chiếu sáng; rác thải; bến, bãi đỗ xe đô thị); phòng chống thiên
tai (lũ, lụt, bão,...);
Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân quận thực hiện công tác quản lý nhà nước về trật tự đô thị, tổ chức thi hành các quyết định
hành chính và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giao.
Chương 2.
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Phòng Quản lý đô thị quận có nhiệm vụ và quyền hạn
sau đây:
1. Nhiệm vụ và quyền hạn chung thuộc các lĩnh vực
quản lý Nhà nước được giao:
a) Trình Ủy ban
nhân dân Quận dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm
và hàng năm; các chương trình, đề án, dự án đầu tư xây dựng về phát triển
các ngành theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng trên địa bàn; chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính thuộc lĩnh vực quản lý
Nhà nước được giao;
b) Tổ chức thực
hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ cải cách hành chính về
lĩnh vực được phân công sau khi ban hành, phê duyệt, thông tin, tuyên truyền,
giáo dục, phổ biến, hướng dẫn văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách, chuyên
môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực được phân công;
c) Giúp Ủy ban nhân dân Quận thực hiện và chịu
trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp
và thu hồi các loại giấy phép, quyết định cấp đổi số nhà thuộc phạm vi trách
nhiệm và thẩm quyền của Phòng theo quy định của pháp luật và theo phân công của
Ủy ban nhân dân Quận;
d) Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý Nhà nước
và chuyên môn nghiệp vụ của Phòng;
đ) Được quyền yêu cầu các cơ quan, đơn vị thuộc Quận
và Ủy ban nhân dân phường cung cấp số liệu
có liên quan đến lĩnh vực quản lý thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng; thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ được giao của Phòng theo quy định của Ủy ban
nhân dân Quận và các Sở liên quan;
e) Chủ trì, phối hợp
các cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra và đề xuất xử lý vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật,
thuộc các lĩnh vực được phân công trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo;
phòng chống tham nhũng, lãng phí trong hoạt động các lĩnh vực được phân công
trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân Quận;
f) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực được
phân công cho cán bộ công chức phường trên địa bàn;
g) Quản lý tài chính, tài sản của Phòng theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân
dân Quận;
h) Theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ hàng tháng,
quý, 6 tháng, 1 năm và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban
nhân dân Quận, Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch kiến trúc, Sở Giao thông vận tải, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy
định của pháp luật;
i) Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân Thành
phố quy định, trong đó có phòng, chống thiên tai (lũ, lụt, bão,...).
2. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể về lĩnh vực xây dựng,
quy hoạch, kiến trúc:
a) Giúp và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân
Quận trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ về quản lý đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng công trình xây dựng, quản lý
vật liệu xây dựng theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố;
b) Giúp Ủy ban nhân dân Quận thực hiện việc cấp,
gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép xây dựng công trình, giấy phép đào đường,
cấp phép sử dụng tạm thời vỉa hè, và kiểm tra
việc xây dựng công trình, đào đường theo giấy phép được cấp trên địa bàn Quận
theo sự phân công, phân cấp của Ủy ban
nhân dân Thành phố;
c) Tổ chức thực hiện việc giao nộp và lưu trữ hồ
sơ, tài liệu khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, hồ sơ, tài liệu hoàn công
công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy
ban nhân dân Quận theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức lập, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân Quận phê duyệt, hoặc tổ chức lập
để Ủy ban nhân dân Quận trình cấp có thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn Quận theo
quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức lập, thẩm định Quy chế quản lý quy hoạch,
kiến trúc đô thị thuộc địa giới hành chính của Quận để Ủy ban nhân dân Quận trình Ủy ban
nhân dân Thành phố phê duyệt hoặc để Ủy ban
nhân dân Quận phê duyệt theo phân cấp;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng các công trình
theo Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; tổ chức công bố, công khai các Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô
thị; cung cấp thông tin về quy hoạch, kiến trúc đô thị; quản lý các mốc giới,
chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng trên địa bàn quận theo phân cấp;
f) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc
xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, duy tu, bảo trì, quản lý, khai thác, sử dụng
các công trình hạ tầng kỹ thuật (gồm: cấp thoát
nước; vệ sinh môi trường; công viên, cây xanh; chiếu sáng; bến, bãi đổ xe đô thị;
thông tin liên lạc; cung cấp năng lượng và các công trình khác) trên địa bàn Quận
theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố, Quận;
g) Giúp Ủy ban
nhân dân Quận trong việc tổ chức thực hiện
các cơ chế, chính sách về nhà ở và công sở; quản lý quỹ nhà ở và quyền quản lý
sử dụng công sở trên địa bàn Quận theo phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố; tổ chức thực hiện công tác điều tra,
thống kê, đánh giá định kỳ về nhà ở và công sở trên địa bàn Quận;
h) Thực hiện công tác thu thập, cập nhật số liệu hiện
trạng liên quan đến việc xây dựng phát triển đô thị, về các công trình xây dựng,
về cơ sở hạ tầng bao gồm mạng lưới hạ tầng kỹ thuật (giao thông đường bộ, đường
sắt, đường thủy, cấp thoát nước, cấp điện, các công trình ngầm...) và hạ tầng xã
hội (công trình giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, thương mại dịch vụ, công
viên cây xanh...) trên địa bàn Quận và quản lý theo quy định;
i) Giúp Ủy ban
nhân dân Quận quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân
và hướng dẫn hoạt động đối với các hội; tổ chức phi chính phủ hoạt động trong
các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành xây dựng trên địa bàn quận theo quy định
của pháp luật.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể về lĩnh vực giao
thông vận tải:
a) Trình Ủy ban nhân dân Quận dự thảo: chương
trình, giải pháp huy động, phối hợp liên
ngành trong thực hiện công tác đảm bảo trật tự, an toàn giao thông trên địa
bàn; các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn theo
phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố; về
phân loại đường theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức quản
lý, bảo trì, đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao
thông đường bộ, đường thủy nội địa địa phương đang khai thác do Quận chịu trách
nhiệm quản lý;
c) Quản lý hoạt động vận tải trên địa bàn theo quy
định của pháp luật và hướng dẫn của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn
chặn và xử lý các hành vi xâm phạm công trình giao thông, lấn chiếm hành lang
an toàn giao thông; phối hợp với các cơ
quan có liên quan trong việc giải tỏa lấn chiếm hành lang an toàn giao thông
trên địa bàn theo hướng dẫn của Sở Giao thông vận tải và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Quận;
đ) Tham gia Ban An toàn giao thông quận; phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai hoạt động
tìm kiếm cứu nạn đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và hàng
không xảy ra trên địa bàn quận.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể về lĩnh vực trật tự
đô thị:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch về tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực quản lý trật tự đô thị và kiểm tra việc chấp hành pháp luật trên các lĩnh
vực quản lý trật tự đô thị, vệ sinh môi trường trên địa bàn quận;
b) Tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận kế hoạch tổ chức kiểm tra kịp thời phát hiện,
lập biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu tổ chức, cá nhân đình chỉ ngay các
hành vi vi phạm trong các lĩnh vực: Vệ sinh môi trường, trật tự lòng lề đường,
nơi công cộng trên địa bàn quận;
c) Tham mưu, đề xuất về các hình thức xử lý vi phạm
hành chính trên các lĩnh vực phụ trách theo quy định của pháp luật trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận xem xét quyết định;
theo dõi việc thực hiện các quyết định hành chính đã ban hành, đôn đốc thực hiện
các quyết định đã có hiệu lực thi hành; đề xuất biện pháp cưỡng chế và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế đối với
tổ chức, cá nhân trên địa bàn quận không tự giác chấp hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính;
d) Tuần tra, phát hiện và thông báo kịp thời đến Đội
Thanh tra xây dựng địa bàn thuộc Sở Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường tình hình xây dựng trên địa bàn phường;
đ) Tham mưu, kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phân công cụ thể bằng văn bản.
5. Thực hiện một số nhiệm vụ khác:
a) Xây dựng kế hoạch trình Ủy ban nhân dân Quận tổ chức thực hiện công tác phòng, chống lụt,
bão, thiên tai và các công trình phòng chống lũ, lụt, bão trên địa bàn. Thực hiện
nhiệm vụ thường trực của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão; tìm kiếm cứu nạn
theo quy định; đề xuất phương án, biện pháp và tham gia chỉ đạo việc phòng, chống
và khắc phục hậu quả thiên tai về lũ, lụt, bão, sạt, lở, hạn hán... trên địa
bàn;
b) Phối hợp với
thanh tra và các cơ quan kiểm tra, xử lý đối với các lĩnh vực quản lý nhà nước được
giao trên địa bàn Quận;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác về các lĩnh vực quản
lý nhà nước được giao theo sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân Quận và theo quy định của pháp luật.
Chương 3.
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Phòng Quản lý đô thị quận có Trưởng phòng
phụ trách và 03 Phó Trưởng phòng giúp việc
cho Trưởng phòng. Phòng Quản lý đô thị làm việc theo chế độ Thủ trưởng, một Phó
Trưởng phòng trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo điều hành Đội Quản lý trật tự đô thị;
a) Trưởng phòng là người đứng đầu cơ quan, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Quận,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận, trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Phòng, đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc
các Sở liên quan đến chức năng, nhiệm vụ về thực hiện các mặt công tác chuyên
môn;
b) Các Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng,
chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được Trưởng
phòng phân công; khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng
phòng ủy quyền điều hành các hoạt động của
Phòng. Các Phó Trưởng phòng thực hiện công việc do Trưởng phòng phân công theo
lĩnh vực và liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên những phần việc được phân
công phụ trách;
c) Phân công công việc của Trưởng phòng và các Phó
Trưởng phòng:
- Trưởng phòng phụ trách chung;
- 01 Phó Trưởng phòng phụ trách lĩnh vực xây dựng;
- 01 Phó Trưởng phòng phụ trách lĩnh vực trật tự đô
thị;
- 01 Phó Trưởng phòng phụ trách tổ kỹ thuật hạ tầng
giao thông.
2. Cán bộ, công chức chuyên môn nghiệp vụ
làm công tác quản lý đô thị trên địa bàn quận được bố trí tương xứng với nhiệm
vụ được giao.
3. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ nêu trên,
tình hình cụ thể đơn vị, trình độ, năng lực
cán bộ, Phòng Quản lý đô thị Quận tổ chức thành 05 Tổ và 01 Đội gồm những công
chức được phân công đảm nhận các chức danh công việc trên các mặt công tác:
- Tổ Cấp giấy phép xây dựng;
- Tổ Quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị, quản lý
nhà ở và công sở;
- Tổ Quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị;
- Tổ Thẩm định và quản lý chất lượng công trình;
- Tổ Hành chính, quản trị;
- Đội Quản lý trật tự đô thị.
Điều 4. Biên chế
Căn cứ vào tình hình thực tế và số lượng biên chế cụ
thể của Phòng Quản lý đô thị do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố giao cho Quận hàng năm.
Chương 4.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều hành tất cả
các hoạt động của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó trưởng
phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp
giải quyết những công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực
mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó trưởng phòng khác,
Phó trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ trình Trưởng
phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó trưởng phòng khác hoặc những
vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực tiếp
yêu cầu các cán bộ, chuyên viên giải quyết
công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó trưởng phòng, yêu cầu đó được thực
hiện nhưng cán bộ phải báo cáo cho Phó trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Chế độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo Phòng họp giao ban một
lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến công tác cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo Phòng, các bộ
phận họp với Phó trưởng phòng trực tiếp
phụ trách để đánh giá công việc, bàn phương hướng triển khai công tác và thống
nhất lịch công tác. Mỗi thành viên trong từng bộ phận có nhiệm vụ báo cáo kết
quả công tác cho lãnh đạo Phòng trực tiếp phụ trách.
3. Mỗi tháng họp toàn thể cơ quan một lần.
Mỗi thành viên trong từng bộ phận có lịch công tác
do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
4. Lịch làm việc với các tổ chức và cá nhân có liên quan phải thể hiện
trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị; nội dung làm việc được Phòng
chuẩn bị chu đáo để kịp thời giải quyết có hiệu quả các yêu cầu phát sinh liên
quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 7. Mối quan hệ công tác
1. Đối với
Ủy ban nhân dân Quận:
Phòng Quản lý đô thị chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực
tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân Quận
về toàn bộ công tác của Phòng. Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung
công tác từ Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch phụ trách khối và phải thường xuyên báo
cáo với Ủy ban nhân dân Quận về những mặt công tác đã được phân công;
Theo định kỳ phải báo cáo với Ủy ban nhân dân Quận
về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp giải quyết công tác
chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
2. Đối với Sở, ngành thành phố:
Phòng Quản lý đô thị chịu sự hướng dẫn và kiểm tra
về chuyên môn, nghiệp vụ của các Sở liên quan; báo cáo kết quả hoạt động công
tác chuyên môn định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc các Sở liên quan.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn khác thuộc
Ủy ban nhân dân Quận:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở
bình đẳng, theo chức năng nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của Ủy ban nhân dân
Quận nhằm đảm bảo hoàn thành kế hoạch, nhiệm vụ chính trị của Quận. Trường hợp chủ trì phối hợp công việc, nếu chưa
nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác, Trưởng phòng Quản
lý đô thị chủ động tập hợp các ý kiến và
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận xem
xét, quyết định.
4. Đối với Ủy
ban nhân dân Phường:
a) Phối hợp hỗ trợ và tạo điều kiện để Ủy ban nhân dân Phường thực hiện các nội dung
quản lý nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng;
b) Hướng dẫn cán bộ Phường về chuyên môn, nghiệp vụ
của ngành, lĩnh vực công tác do Phòng quản lý.
5. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của Quận:
a) Phối hợp với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Quận hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường thực hiện công tác giám
sát đầu tư của cộng đồng theo Quyết định
số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 về việc ban hành quy chế giám sát đầu
tư của cộng đồng cho phù hợp với Điểm a,
Khoản 6, Mục II Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP;
b) Khi Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Quận, Phường, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành,
đoàn thể, các tổ chức xã hội của Quận có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức
năng của Phòng, Trưởng phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân Quận giải quyết các yêu cầu đó
theo thẩm quyền.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Căn cứ quy chế này, Trưởng phòng Quản lý đô thị có trách nhiệm
phân công nhiệm vụ cho từng lãnh đạo, mỗi tổ công tác và từng công chức theo đúng chức danh; chi tiết hóa quy trình tiến hành, thời gian thực thi, chế
độ báo cáo công vụ cho mỗi loại công việc để báo cáo cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch
phụ trách khối và triển khai việc chấp hành.
Điều 9. Trưởng Phòng Quản lý đô thị có trách nhiệm thực hiện Quy chế
tổ chức và hoạt động của phòng Quản lý đô thị sau khi được Ủy ban nhân dân Quận quyết định. Trong quá
trình thực hiện, nếu phát sinh vấn đề vượt
quá thẩm quyền thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với
Ủy ban nhân dân Quận xem xét, giải quyết
hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp
sau khi có sự thỏa thuận của Trưởng phòng Nội vụ./.