ỦY
BAN NHÂN DÂN
QUẬN BÌNH TÂN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2011/QĐ-UBND
|
Bình
Tân, ngày 10 tháng 3 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TÀI CHÍNH
- KẾ HOẠCH QUẬN BÌNH TÂN
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH TÂN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã thành
phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 90/2009/TTLT-BTC-BNV ngày 06 tháng 5 năm 2009 của
Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2009/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 05 tháng 8 năm 2009 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân thành phố về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận -
huyện;
Căn cứ Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân
dân thành phố về ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Tài
chính - Kế hoạch quận - huyện.
Căn cứ Quyết định số 8891/2008/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân quân Bình Tân về thành lập Phòng Tài chính - Kế hoạch trực thuộc Ủy ban
nhân dân quận Bình Tân;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch quận tại Công văn số 192/TCKH
ngày 11 tháng 02 năm 2011 và Trưởng Phòng Nội vụ quận tại Tờ trình số
168/TTr-NV ngày 07 tháng 3 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch quận Bình
Tân.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 07 ngày, kể từ ngày ký. Thay thế Quyết định số 4719/2005/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 10 năm 2005 của Ủy ban nhân dân quận Bình Tân về việc bổ sung chức
năng, nhiệm vụ của Phòng Tài chính - Kế hoạch quận Bình Tân.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân quận, Trưởng Phòng Nội vụ, Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch, Trưởng
Phòng Tư pháp quận, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân 10 phường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Văn Chính
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH QUẬN
BÌNH TÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân quận Bình Tân)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Vị trí:
Phòng Tài
chính - Kế hoạch quận Bình Tân là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận
Bình Tân, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban
nhân dân quận; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn,
nghiệp vụ của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố.
Phòng Tài
chính - Kế hoạch quận có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
2. Chức
năng:
Phòng Tài
chính - Kế hoạch quận có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận Bình Tân
thực hiện quản lý nhà nước về các lĩnh vực: tài chính; tài sản; giá; kế hoạch
và đầu tư theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Phòng Tài
chính - Kế hoạch quận có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Trình Ủy ban
nhân dân quận ban hành các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch 5 năm và
hàng năm về phát triển kinh tế - xã hội, lĩnh vực tài chính, kế hoạch và đầu
tư; chương trình, biện pháp thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước
trong lĩnh vực tài chính, kế hoạch và đầu tư trên địa bàn quận.
2. Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, các quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; kiểm tra việc thi hành pháp luật về
tài chính, kế hoạch và đầu tư trên địa bàn quận; giúp Ủy ban nhân dân quận giải
quyết khiếu nại, tố cáo, các tranh chấp theo quy định của pháp luật.
3. Về lĩnh vực
tài chính:
a) Hướng dẫn
các cơ quan, đơn vị dự toán thuộc quận, Ủy ban nhân dân phường xây dựng dự toán
ngân sách hàng năm; xây dựng, trình Ủy ban nhân dân quận dự toán ngân sách quận
theo hướng dẫn của Sở Tài chính;
b) Lập dự
toán thu ngân sách nhà nước đối với những khoản thu được phân cấp quản lý, dự toán
chi ngân sách quận và tổng hợp dự toán ngân sách phường, phương án phân bổ ngân
sách quận trình Ủy ban nhân dân quận; lập dự toán ngân sách điều chỉnh trong
trường hợp cần thiết để trình Ủy ban nhân dân quận; tổ chức thực hiện dự toán
ngân sách đã được quyết định;
c) Hướng dẫn,
kiểm tra việc quản lý tài chính, ngân sách, giá, thực hiện chế độ kế toán của
phường và các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của nhà nước thuộc quận;
d) Phối hợp với
các cơ quan có liên quan trong việc quản lý công tác thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
đ) Thẩm định
quyết toán thu, chi ngân sách phường; xét duyệt quyết toán đối với các cơ quan,
đơn vị được ngân sách hỗ trợ; lập quyết toán thu, chi ngân sách quận; tổng hợp,
lập báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn quận và quyết toán
thu, chi ngân sách quận (bao gồm quyết toán thu, chi ngân sách quận và quyết
toán thu, chi ngân sách phường) báo cáo Ủy ban nhân dân quận để trình cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn.
Tổ chức thẩm
tra, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phê duyệt quyết toán đối với dự án thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận. Thẩm tra, phê duyệt quyết
toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ
bản thuộc ngân sách quận quản lý;
e) Quản lý
tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc quận quản
lý theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân quận quyết định theo thẩm quyền việc mua sắm, thuê, thu hồi, điều
chuyển, thanh lý, bán, tiêu hủy tài sản nhà nước;
g) Quản lý
nguồn kinh phí được ủy quyền của cấp trên; quản lý các dịch vụ tài chính theo
quy định của pháp luật;
h) Tham mưu Ủy
ban nhân dân quận thực hiện công tác quản lý nhà nước về giá theo quy định của
Chính phủ và phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố; phối hợp các cơ quan liên
quan kiểm tra việc chấp hành niêm yết giá và bán theo giá niêm yết của các tổ
chức, cá nhân kinh doanh hoạt động trên địa bàn. Thực hiện công tác định giá
các tài sản liên quan trong tố tụng hình sự và quy định của Chính phủ;
i) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện chế độ công khai tài chính ngân sách của nhà nước theo quy
định của pháp luật;
k) Tổng hợp kết
quả thực hiện kiến nghị của thanh tra, kiểm toán về lĩnh vực tài chính ngân
sách báo cáo Ủy ban nhân dân quận.
4. Về lĩnh vực
kế hoạch và đầu tư:
a) Tổng hợp
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phê duyệt kế hoạch kinh tế - xã hội hàng
năm (kể cả danh mục các công trình đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn thuộc
các nguồn vốn); trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định phân bổ kế hoạch
vốn đầu tư xây dựng hàng năm đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy
ban nhân dân quận;
b) Thẩm định
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định đầu tư, phê duyệt dự án, phê duyệt
kế hoạch đấu thầu và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm
quyền quyết định của Ủy ban nhân dân quận;
c) Chủ trì,
phối hợp với các phòng, ban chuyên môn cung cấp thông tin dự án, xúc tiến đầu
tư, giám sát và đánh giá đầu tư, kêu gọi và tổ chức vận động các nhà đầu tư
trong và ngoài nước đầu tư vào địa bàn quận; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
cho cán bộ, công chức làm công tác kế hoạch và đầu tư phường.
5. Được quyền
yêu cầu các cơ quan, đơn vị thuộc quận và Ủy ban nhân dân phường cung cấp số liệu
có liên quan đến lĩnh vực quản lý thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng; thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ được giao của Phòng theo quy định của Ủy ban nhân dân quận và các Sở liên
quan.
6. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ phục vụ công tác quản lý chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
7. Quản lý
cán bộ, công chức và tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật
và phân công của Ủy ban nhân dân quận.
8. Thực hiện
các nhiệm vụ khác về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính; kế hoạch và đầu
tư theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân quận và theo quy
định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Tổ chức bộ máy
1. Phòng Tài
chính - Kế hoạch quận có Trưởng phòng và không quá 03 Phó Trưởng phòng.
a) Trưởng
phòng Tài chính - Kế hoạch quận chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Phòng;
b) Các Phó
Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một số mặt công
tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm
điều hành các hoạt động của Phòng;
c) Trong số
các lãnh đạo Phòng (Trưởng phòng và các Phó Trưởng phòng) phải có người được
phân công chuyên trách quản lý, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối
với lĩnh vực tài chính; kế hoạch và đầu tư;
d) Việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân thành phố
ban hành và theo quy định của pháp luật;
Việc điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện
các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ,
công chức của Phòng làm công tác quản lý nhà nước về chuyên môn, nghiệp vụ được
bố trí tương xứng với nhiệm vụ được giao.
3. Căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ nêu trên, đặc điểm tình hình cụ thể đơn vị, trình độ, năng lực
cán bộ, Phòng Tài chính - Kế hoạch quận tổ chức thành các bộ phận gồm những
công chức được phân công đảm nhận các chức danh công việc trên các mặt công tác
của Phòng.
Tùy theo quy
mô hoạt động và tính chất công việc và nhân sự cụ thể, Phòng Tài chính - Kế hoạch
quận có thể bố trí cán bộ phụ trách riêng từng lĩnh vực hoặc kiêm nhiệm các
lĩnh vực trên cơ sở tinh gọn, hiệu quả và tiết kiệm.
Điều 4. Biên chế
Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính chất và đặc điểm công tác tại quận
mà số lượng biên chế cụ thể của Phòng Tài chính - Kế hoạch quận do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận quyết định phân bổ trong tổng số biên chế của quận được Ủy
ban nhân dân thành phố giao hàng năm sao cho phù hợp, đảm bảo thực hiện và hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Trưởng
phòng phụ trách, điều hành các hoạt động của Phòng và phụ trách những công tác
trọng tâm. Các Phó Trưởng phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng
phòng phân công, trực tiếp giải quyết các công việc phát sinh.
2. Khi giải
quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên
môn của Phó Trưởng phòng khác, Phó Trưởng phòng phụ trách chủ động bàn bạc thống
nhất hướng giải quyết, chỉ trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất
trí với các Phó Trưởng phòng khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ
trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường
hợp Trưởng phòng trực tiếp yêu cầu các chuyên viên giải quyết công việc thuộc
phạm vi thẩm quyền của Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng chuyên
viên đó phải báo cáo cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Chế độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần,
lãnh đạo Phòng họp giao ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ
biến kế hoạch công tác cho tuần sau.
2. Sau khi
giao ban lãnh đạo Phòng, các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ
trách để đánh giá công việc, bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất
lịch công tác.
3. Mỗi tháng
họp toàn thể cán bộ, công chức Phòng một lần.
4. Mỗi thành
viên trong từng bộ phận có lịch công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm
việc với các tổ chức và cá nhân có liên quan, thể hiện trong lịch công tác hàng
tuần, tháng của đơn vị; nội dung làm việc được Phòng chuẩn bị chu đáo để giải
quyết có hiệu quả các yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của
Phòng.
Điều 7. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố:
Phòng Tài
chính - Kế hoạch quận chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp
vụ của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư; thực hiện việc báo cáo công tác
chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
2. Đối với Ủy
ban nhân dân quận:
Phòng Tài
chính - Kế hoạch quận chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận về
toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng, Trưởng phòng trực tiếp nhận
chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối và phải
thường xuyên báo cáo với Ủy ban nhân dân quận về những mặt công tác đã được
phân công;
Theo định kỳ
phải báo cáo với Ủy ban nhân dân quận về nội dung công tác của Phòng và đề xuất
các biện pháp giải quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh
vực liên quan.
3. Đối với
các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân quận:
Thực hiện mối
quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới
sự điều hành chung của Ủy ban nhân dân quận, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ
chính trị, kế hoạch kinh tế - xã hội của quận. Trong trường hợp Phòng Tài chính
- Kế hoạch quận chủ trì phối hợp giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý
kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác, Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch
tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể,
các tổ chức xã hội của quận:
Khi Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam quận, phường các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn
thể, các tổ chức xã hội của quận có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức
năng của Phòng, Trưởng phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy
ban nhân dân quận giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
5. Đối với Ủy
ban nhân dân các phường:
a) Phối hợp hỗ
trợ và tạo điều kiện để Ủy ban nhân dân các phường thực hiện các nội dung quản
lý nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng;
b) Hướng dẫn
cán bộ, công chức Tài chính - Kế toán phường về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành,
lĩnh vực công tác do Phòng quản lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Căn cứ Quy chế này, Trưởng
Phòng Tài chính - Kế hoạch quận có trách nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của
Phòng, quyền hạn, trách nhiệm, chức danh công chức của Phòng phù hợp với đặc điểm
của địa phương, nhưng không trái với nội dung Quy chế này, trình Ủy ban nhân
dân quận quyết định để thi hành.
Điều 9. Trưởng Phòng Tài chính -
Kế hoạch và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân quận
có trách nhiệm thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài chính - Kế
hoạch quận sau khi được Ủy ban nhân dân quận quyết định ban hành. Trong quá
trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền thì nghiên cứu đề
xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân quận xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa
đổi Quy chế cho phù hợp./.