ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
03/2008/QĐ-UBND
|
Đồng
Xoài, ngày 15 tháng 02 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHĂN NUÔI, GIẾT MỔ, CHẾ BIẾN, TIÊU THỤ
TRÂU, BÒ VÀ CÁC LOẠI GIA SÚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN 2006 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt
và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-BKH ngày 07/02/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của
Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội;
Căn cứ Quyết định số 194/2006/QĐ-TTg ngày 24/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Phước
giai đoạn 2006 - 2020.
Căn cứ Quyết định số 1383/QĐ-UBND ngày 11/8/2006 của UBND tỉnh về việc phê duyệt
đề cương và dự toán Quy hoạch chăn nuôi, giết mổ, chế biến, tiêu thụ trâu, bò
và các loại gia súc trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2006 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Báo cáo thẩm định số
123/BCTĐ-SKHĐT ngày 31/01/2008; Tờ trình số 10/TTr-SNN ngày 21/01/2008 của Sở
Nông nghiệp & PTNT,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch chăn nuôi, giết mổ, chế biến, tiêu thụ
trâu, bò và các loại gia súc trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2006 - 2020
với các nội dung sau:
1. Tên báo
cáo quy hoạch: Quy hoạch chăn nuôi, giết mổ, chế biến, tiêu thụ trâu, bò và
các loại gia súc trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2006 - 2020.
- Đơn vị lập báo cáo quy hoạch:
Viện KHKT Nông nghiệp miền Nam.
2. Chủ đầu
tư: Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Bình Phước.
3. Quan điểm,
định hướng, mục tiêu quy hoạch:
3.1. Quan điểm quy hoạch:
- Quy hoạch phải tính đến quy hoạch
mềm, không cứng ngắc, máy móc. Qua theo dõi việc thực hiện quy hoạch, sự tác động
của các yếu tố trong từng thời kỳ để có bổ sung, điều chỉnh cho hợp lý trong từng
giai đoạn.
- Phát triển chăn nuôi gia súc
(trâu, bò và heo) bền vững, an toàn dịch bệnh, không gây ô nhiễm môi trường, đạt
hiệu quả kinh tế - xã hội.
- Chuyển đổi từ chăn nuôi phân
tán, quy mô nhỏ sang nuôi trang trại tập trung theo hướng công nghiệp và bán
công nghiệp, đẩy mạnh phát triển chăn nuôi đại gia súc dưới tán rừng, phát triển
kinh tế rừng.
- Ứng dụng nhanh các tiến bộ kỹ
thuật và công nghệ cao vào phát triển chăn nuôi gia súc, trong đó tập trung vào
một số khâu chủ yếu: giống, thức ăn, thú y, quy trình nuôi dưỡng nhằm nâng cao
năng suất, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành chăn nuôi.
- Hình thành chuỗi liên kết chặt
chẽ từ khâu sản xuất, giết mổ, chế biến và thị trường tiêu thụ trong tỉnh và
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, chủ yếu là TP. Hồ Chí Minh. Xây dựng các cơ sở
giết mổ, chế biến với thiết bị công nghệ phù hợp.
3.2. Định hướng phát triển:
- Phát huy tối đa các lợi thế
phát triển chăn nuôi gia súc tập trung, chuyển đổi từ chăn nuôi phân tán, quy
mô nhỏ sang sản xuất hàng hóa theo hướng công nghiệp và bán công nghiệp trên cơ
sở có quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung. Phát triển chăn nuôi gia súc gắn kết
chặt chẽ và đồng bộ từ khâu chăn nuôi, giết mổ, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm,
đồng thời với ứng dụng nhanh các tiến bộ kỹ thuật về giống, thức ăn, thú y, quy
trình nuôi dưỡng để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản
phẩm.
- Tiến hành xây dựng vùng chăn
nuôi thâm canh kết hợp với xây dựng vùng an toàn dịch bệnh để tạo ra ngày một
nhiều sản phẩm thịt có chất lượng cao, khối lượng sản phẩm hàng hóa lớn, chất
lượng đồng đều, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm phục vụ tiêu dùng trong nội tỉnh
và các tỉnh lân cận.
- Tạo môi trường thuận lợi cho
ngành chăn nuôi gia súc phát triển ổn định, bền vững với cơ chế chính sách phù
hợp để hỗ trợ vốn xây dựng trang trại chăn nuôi gia súc tập trung, khuyến khích
mọi thành phần kinh tế đầu tư nghiên cứu khoa học kỹ thuật, sản xuất giống chất
lượng cao, xây dựng cơ sở giết mổ chế biến thịt gia súc, cơ sở sản xuất thức
ăn… Đồng thời, tăng cường hệ thống quản lý nhà nước và hệ thống giám định sản
phẩm về chăn nuôi gia súc, thú y để các văn bản pháp luật và chính sách được thực
thi có kết quả.
3.3. Mục tiêu quy hoạch:
a) Mục tiêu chung:
- Phát triển tổng đàn gia súc hợp
lý, vừa đáp ứng nhu cầu tiêu thụ thịt, vừa đảm bảo nguồn thức ăn, nhân lực và
môi trường sinh thái.
- Tạo ra bước đột
phá mới về hệ thống tổ chức sản xuất chăn nuôi gia súc từ khâu chăn nuôi,
giết mổ, bảo quản và
tiêu thụ sản phẩm.
- Nâng cao hiệu quả
và tăng giá trị sản xuất chăn nuôi gia súc trong ngành Nông nghiệp từ nay cho tới
năm 2010 và 2020 góp phần chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành Nông nghiệp,
đưa tỷ trọng chăn nuôi chiếm khoảng 12% vào năm 2010 và 20% vào năm 2020 trong giá trị sản
xuất ngành Nông nghiệp.
- Xây dựng các
vùng chăn nuôi gia súc tập trung, an toàn dịch bệnh, ứng dụng khoa học công nghệ
tiên tiến để sản xuất ra sản phẩm gia súc có chất lượng cao, giá thành hợp lý,
có khả năng cạnh tranh trên thị trường và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Khai thác triệt
để các lợi thế, đất đai, lao động và các giống gia súc phù hợp để đẩy nhanh tốc
độ phát triển chăn nuôi, nhất là bò thịt và heo nạc.
b) Mục tiêu cụ thể:
b.1) Mục tiêu ngắn hạn đến năm
2010:
- Quy hoạch vùng chăn nuôi gia
súc tập trung, thực hiện đổi mới tổ chức hệ thống sản xuất chăn nuôi gia súc.
Tiến hành di dời các trại chăn nuôi và lò mổ không đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi
trường ra khỏi khu dân cư.
- Đến năm 2010, tỷ trọng sản xuất
và tổng đàn gia súc chăn nuôi theo hình thức trang trại với phương thức bán
công nghiệp và công nghiệp chiếm 20% tổng đàn, cụ thể như sau:
+ Tổng đàn trâu khoảng 20 nghìn
con, sản lượng thịt 1.650 tấn.
+ Tổng đàn bò khoảng 100 nghìn
con, sản lượng thịt 11.000 tấn .
+ Tổng đàn heo khoảng 200 nghìn
con, sản lượng thịt 35.700 tấn.
- Kiểm soát và khống chế được
các dịch bệnh nguy hiểm. Hoàn thiện mạng lưới thú y, đảm bảo an toàn vệ sinh sản
phẩm gia súc từ khâu chăn nuôi, giết mổ, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, bảo vệ
sức khỏe cộng đồng, đồng thời bảo vệ tốt đàn gia súc chăn nuôi nhỏ lẻ trên địa
bàn tỉnh.
b.2) Mục tiêu dài hạn đến năm
2020:
- Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng
cho các vùng chăn nuôi gia súc tập trung đã được quy hoạch như đường giao
thông, điện, thủy lợi...
- Đến năm 2020, tỷ trọng sản xuất
và tổng đàn gia súc chăn nuôi theo hình thức trang trại với phương thức bán
công nghiệp và công nghiệp chiếm trên 50%, cụ thể như sau:
+ Tổng đàn trâu khoảng 32 nghìn
con, sản lượng thịt 2.450 tấn.
+ Tổng đàn bò khoảng 200 nghìn
con, sản lượng thịt 20.000 tấn.
+ Tổng đàn heo khoảng 300 nghìn
con, sản lượng thịt 59.850 tấn.
4. Quy hoạch
vùng chăn nuôi, hệ thống giết mổ, chế biến, tiêu thụ gia súc giai đoạn 2006 -
2020:
4.1. Quy hoạch vùng chăn nuôi
gia súc tập trung:
a) Vùng quy hoạch chăn nuôi trâu
bò tập trung:
- Huyện Phước Long: Xã Đắc Ơ,
ĐaKia, Bình Tân, Long Hà, Long Bình, Bình Thắng.
- Huyện Lộc Ninh: Xã Lộc Khánh,
Lộc Quang, Lộc Thành, Lộc Tấn, Lộc Điền, Lộc Hòa, Lộc An và Lộc Thuận
- Huyện Bù Đốp: Xã Thiện Hưng,
Tân Tiến, Tân Thành.
- Huyện Bình Long: Xã Thanh
Lương, Minh Đức, An Khương và Thanh Phú.
- Huyện Đồng Phú: Tân Hưng, Tân
Lợi, Tân Phước và Đồng Tiến.
- Huyện Bù Đăng: Xã Đăng Hà, Đắc
Nhau, Thống Nhất, Đoàn Kết, Nghĩa Trung và Đồng Nai.
b) Vùng quy hoạch chăn nuôi heo
tập trung:
- Huyện Phước Long: Xã Đức Hạnh,
Bình Phước, Long Hà, Long Bình, Bình Thắng.
- Huyện Lộc Ninh: Lộc Thịnh, Lộc
Hiệp, Lộc Khánh, Lộc Quang, Lộc Thành, Lộc Tấn và Lộc Điền.
- Huyện Bù Đốp: Xã Thanh Hòa,
Tân Tiến, Tân Thành.
- Huyện Bình Long: Xã Minh Đức,
Thanh Phú, An Khương.
- Huyện Đồng Phú: Xã Tân Hòa,
Tân Phước, Đồng Tâm.
- Huyện Bù Đăng: Xã Đức Liễu, Đoàn
Kết, Nghĩa Trung, Thống Nhất, Minh Hưng.
4.2. Quy hoạch tổng
đàn gia súc:
Mục tiêu chung cho
toàn tỉnh là giảm dần phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ, tăng dần phương thức chăn
nuôi bán công nghiệp và chăn nuôi công nghiệp. Các chỉ tiêu chủ yếu về
đàn gia súc ( theo phương án chọn) như sau:
- Quy mô đàn trâu năm 2010:
21,43 ngàn con; năm 2015: 24,52 ngàn con và năm 2020: 28,69 ngàn con. Sản phẩm
thịt hơi năm 2010: 1.640 tấn; năm 2015: 1.860 tấn và đến năm 2020: 2.150 tấn.
- Quy mô đàn bò năm 2010: 97,71 ngàn
con; năm 2015: 124,48 ngàn con và năm 2020: 129,92 ngàn con. Sản phẩm thịt hơi
năm 2010: 9.990 tấn; năm 2015: 12.330 tấn và đến năm 2020: 15.250 tấn.
- Quy mô đàn heo năm 2010:
193,20 ngàn con; năm 2015: 249,50 ngàn con và năm 2020: 331,40 ngàn con. Sản phẩm
thịt hơi năm 2010: 35.720 tấn; năm 2015: 44.810 tấn và đến năm 2020: 58.610 tấn.
4.3. Quy hoạch hệ thống cơ sở giết
mổ - chế biến - bảo quản sản phẩm gia súc:
Đến năm 2020, mỗi huyện, thị xã
phải xây dựng ít nhất 01 cơ sở giết mổ bán công nghiệp; các cơ sở giết mổ quy
mô từ 1 đến 5 con nhưng không nằm trong Quy hoạch, được nâng cấp bảo đảm điều
kiện giết mổ để phục vụ thị trường nhưng phải chấm dứt hoạt động từ nay đến năm
2008; các cơ sở giết mổ quy mô từ 5 đến 10 con nhưng không nằm trong Quy hoạch,
được nângcấp bảo đảm điều kiện giết mổ để phục vụ thị trường nhưng phải chấm dứt
hoạt động từ nay đến năm 2010.
Quy hoạch cơ sở giết mổ (CSGM)
gia cầm đến năm 2020 bố trí như sau:
a) Thị xã Đồng Xoài: Tiếp tục đầu
tư CSGM trâu, bò, heo bán công nghiệp ở phường Tân Xuân, phấn đấu đến năm 2020
tận dụng hết công suất.
b) Huyện Phước Long:
- Năm 2010, xây dựng 01 CSGM bán
công nghiệp tại thị trấn Phước Bình.
- Các CSGM thủ công tại thị trấn
Thác Mơ, thị trấn Phước Bình, xã Sơn Giang tạm thời hoạt động đến khi CSGM bán
công nghiệp thị trấn Phước Bình xây dựng xong và đi vào hoạt động năm 2010.
- CSGM tại xã Phú Riềng, xã Đắc
Ơ di dời và xây dựng mới năm trong 2008.
CSGM xã Đức Hạnh chấm dứt hoạt động
khi CSGM xã Phú Nghĩa xây dựng xong và đi vào hoạt động năm 2010.
- CSGM xã Long Hà chấm dứt hoạt
động năm 2008.
- CSGM xã Long Bình chấm dứt hoạt
động năm 2010.
- CSGM xã Bù Nho, xã Đa Kia nâng
cấp đảm bảo đủ điều kiện vệ sinh thú y (VSTY).
c) Huyện Lộc Ninh:
- Đến năm 2010, thị trấn Lộc
Ninh phải xây dựng CSGM gia súc công nghiệp.
- 02 CSGM thủ công tại thị trấn
Lộc Ninh, các CSGM xã Lộc Thái, Lộc Thiện, Lộc Tấn tạm thời hoạt động đến khi
CSGM bán công nghiệp Lộc Ninh xây dựng xong và đi vào hoạt động.
- CSGM xã Lộc Hưng, Lộc Hiệp
nâng cấp đảm bảo điều kiện VSTY.
d) Huyện Bù Đốp:
- Nâng cấp CSGM tại thị trấn
Thanh Bình thành CSGM gia súc bán công nghiệp.
- CSGM xã Thiện Hưng chấm dứt hoạt
động đến năm 2010, gia súc tập trung về CSGM thị trấn Thanh Bình để giết mổ.
- Nâng cấp CSGM xã Tân Thành đảm
bảo điều kiện VSTY.
e) Huyện Bình Long:
- Năm 2010 tại thị trấn An Lộc
phải xây dựng 01 CSGM bán công nghiệp.
- Nâng cấp các CSGM ở xã Tân
Khai, Thanh Lương và Thanh An đảm bảo VSTY.
- Năm 2008 chấm dứt hoạt động
CSGM xã Thanh Bình.
f) Huyện Đồng Phú:
- Năm 2010 xã Tân Lập xây dựng
CSGM bán công nghiệp. CSGM xã Tân Tiến, Tân Lập tạm thời hoạt động đến khi CSGM
bán công nghiệp Tân Lập xây dựng xong và đi vào hoạt động.
- CSGM xã Đồng Tiến nếu đủ điều kiện
giết, mổ tạm thời hoạt động đến năm 2010, sau đó di dời về xã Đồng Tâm.
- CSGM xã Tân Phước, Thuận Phú
chấm dứt hoạt động trong năm 2008.
g) Huyện Bù Đăng:
- Năm 2010 di dời CSGM tại thị
trấn Đức Phong ra khỏi khu dân cư và đến 2010 thị trấn Đức Phong phải xây dựng
01 CSGM bán công nghiệp.
- Đến năm 2010 phải xây dựng
CSGM xã Bom Bo và Nghĩa Trung thành bán công nghiệp; di dời CSGM xã Bom Bo,
Nghĩa Trung hiện tại ra khỏi khu dân cư vào năm 2008 - 2010.
- CSGM xã Minh Hưng, Đức Liễu tạm
thời hoạt động đến khi CSGM Đức Phong xây dựng xong và đi vào hoạt động.
- Tạm thời cho CSGM ở xã Đắc
Nhau hoạt động đến khi CSGM xã Bom Bo xây dựng xong và đi vào hoạt động.
- Nâng cấp CSGM xã Thống Nhất đảm
bảo điều kiện VSTY.
h) Huyện Chơn Thành:
- Năm 2010 phải xây dựng 01 CSGM
bán công nghiệp tại thị trấn Chơn Thành.
- Năm 2008 - 2010 di dời CSGM xã
Minh Lập và xây dựng thành CSGM heo bán công nghiệp vào năm 2010.
- CSGM xã Minh Hưng, Minh Long tạm
thời hoạt động đến khi CSGM tại Thị trấn Chơn Thành xây dựng xong và đi vào hoạt
động.
- CSGM xã Minh Thắng tạm thời hoạt
động đến khi CSGM Minh Lập xây dựng xong và đi vào hoạt động.
4.4. Tổ chức hệ thống kinh doanh
buôn bán sản phẩm gia súc:
- Các chợ trung tâm thị xã và thị
trấn huyện được kinh doanh thịt trâu, bò, heo ở dạng tươi sống và đã qua chế biến.
Đối với các quầy sạp bán sản phẩm thịt gia súc phải có tủ kính và thịt phải được
treo trên cao ở trong quầy. Sản phẩm chế biến phải được đóng gói có nhãn mác hoặc
bảo quản trong thùng lạnh.
- Đối với các chợ bán lẻ, tập
trung nâng cấp khu vực bán buôn thực phẩm, kiên quyết giải tán các chợ tự phát
và những nơi buôn bán thịt gia súc không theo quy hoạch, khuyến khích phát triển
các hệ thống siêu thị, các cửa hàng bán lẻ sản phẩm gia súc đã chế biến tại các
thị xã, trung tâm các huyện. Đặc biệt chú ý đến địa bàn dân cư, khu công nghiệp
theo quy hoạch.
- Trong các chợ nông thôn thiết
kế các ô, quầy sạp cũng như sắp xếp các ngành hàng cho phù hợp trong việc buôn
bán thịt gia súc. Tất cả các điểm bán thịt gia súc, cũng như việc kinh doanh ở
các chợ bán lẻ phải được chấn chỉnh, cải tạo, nâng cấp theo tiêu chí đã qui định.
- Sản phẩm thịt gia súc phải được
kiểm dịch và có dấu kiểm soát vệ sinh thú y. Thực phẩm đóng gói sẵn phải được
ghi nhãn, ghi đầy đủ, chính xác, rõ ràng, trung thực về thành phần thực phẩm và
các nội dung khác theo quy định của pháp luật (tên thực phẩm, địa chỉ cơ sở sản
xuất, định lượng, ngày sản xuất, thời hạn sử dụng, thời hạn bảo quản thực phẩm,
hướng dẫn bảo quản, xuất xứ của thực phẩm...)
5. Danh mục các
dự án ưu tiên đầu tư:
5.1. Dự án xây dựng chính sách để
đột phá phát triển chăn nuôi gia súc:
- Hoạt động chính của dự án: Xây
dựng chính sách về đất đai cho chăn nuôi; chính sách về đầu tư và vay vốn để
phát triển chăn nuôi; chính sách về tiêu thụ, chế biến sản phẩm gia súc; chính
sách về quản lý giống.
- Thời gian thực hiện: 2008 -
2009.
- Địa điểm: Các huyện, thị xã.
5.2. Dự án xây dựng vùng an toàn
dịch bệnh và kiểm soát thú y cho gia súc:
- Hoạt động chính
của dự án: Xây dựng vùng và cơ sở an toàn dịch bệnh gia súc, cung cấp con giống
vật nuôi sạch bệnh, sản phẩm chăn nuôi an toàn vệ sinh thực phẩm; giám sát và
kiểm soát dịch bệnh, giết mổ, kinh doanh, vận chuyển động vật và sản phẩm chăn
nuôi.
- Thời gian thực hiện: 2008 -
2020.
- Địa điểm triển khai: Các huyện,
thị xã.
5.3. Chương trình gieo tinh nhân
tạo cho đàn bò và quản lý giống gia súc:
- Hoạt động chính
của dự án: Đào tạo hệ thống dẫn tinh viên; đầu tư tinh phối nhân tạo và bò
sinds đực giống; đầu tư trang thiết bị và công cụ thú y; xây dựng và duy trì hoạt
động hệ thống quản lý giống gia súc...
- Thời gian thực hiện: 2008 -
2020.
- Địa điểm triển khai: Các huyện,
thị xã.
5.4. Chương trình khuyến nông
phát triển chăn nuôi gia súc:
- Hoạt động chính của
dự án: Đào tạo cán bộ kỹ thuật và tập huấn cho nông dân; xây dựng mô hình chăn
nuôi trang trại, hợp tác xã...
- Thời gian thực hiện: 2008 -
2020.
- Địa điểm triển khai: Các huyện,
thị xã.
6. Các giải
pháp thực hiện quy hoạch:
6.1. Giải pháp về tổ chức sản xuất:
- Kiểm tra, rà soát lại quỹ đất
của từng xã, huyện để xác định cụ thể những địa điểm có khả năng phát triển
trang trại chăn nuôi gia súc tập trung theo quy hoạch.
- Xây dựng chính sách phù hợp, kịp
thời để chăn nuôi gia súc trang trại phát triển có hiệu quả, các địa phương cần
gắn quy hoạch vùng chăn nuôi gia súc tập trung với việc hỗ trợ một phần kinh
phí về xây dựng kết cấu cơ sở hạ tầng, giao thông, điện, nước, xử lý chất thải,
bảo vệ môi trường.
6.2. Nhóm giải
pháp về kỹ thuật:
a) Giống gia súc:
- Ưu tiên đầu
tư các trại giống để sản xuất đủ con giống đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài
cho từng loại hình chăn nuôi.
- Đẩy mạnh đầu
tư cải tạo giống gia súc trên địa bàn toàn tỉnh. Khuyến khích các nhà đầu tư
xây dựng trại giống bò với quy mô 200 - 500 con/trại, heo ông bà, bố mẹ với quy
mô 500 - 1.000 con/trại để đáp ứng nhu cầu con giống, đặc biệt là giống bò thịt
và heo cao sản nhằm đẩy nhanh công tác cải tạo đàn gia súc trong tỉnh.
b) Chuồng trại
gia súc:
Trên cơ sở các
kiểu chuồng nuôi hiện có, cần tiếp tục cải tiến tổng kết một số mẫu chuồng phù
hợp, dễ xây dựng để khuyến cáo áp dụng cho trang trại chăn nuôi quy mô vừa và lớn
với phương thức chăn nuôi bán công nghiệp.
c) Giải quyết
nhu cầu thức ăn tinh cho đàn gia súc:
- Kêu gọi các
nhà đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn hỗn hợp cho heo với công suất khoảng
100.000 tấn/năm.
- Khuyến khích
các trang trại chăn nuôi gia súc quy mô lớn trang bị máy móc và mua nguyên liệu
về chế biến thức ăn để giảm giá thành.
- Xem xét bố
trí lại cơ cấu cây trồng, chuyển một số diện tích trồng lúa không hiệu quả sang
trồng bắp, khoai mỳ nhằm đáp ứng nguồn nguyên liệu để chế biến thức ăn hỗn hợp
cho đàn gia súc.
- Tăng cường kiểm
tra, thanh tra các đại lý thức ăn chăn nuôi nhằm quản lý tốt chất lượng thức ăn.
d) Gải quyết
nhu cầu thức ăn xanh cho trâu, bò:
Các trang trại
chăn nuôi bò tập trung cần phải có diện tích trồng cỏ năng suất cao và lượng thức
ăn thô dự trữ đầy đủ, những cơ sở chăn nuôi quy mô vừa và nhỏ cần phải có diện tích
đất để trồng cỏ thâm canh thích hợp với quy mô đàn. Tập trung chuyển đổi số
vùng đất trồng cây nông nghiệp ngắn ngày và dài ngày năng suất thấp sang trồng
cỏ thâm canh hoặc cải tạo thành bãi chăn thả để đủ cung cấp thức ăn thô xanh
cho đàn trâu bò.
e) Về giải pháp
khoa học - công nghệ trong chăn nuôi:
- Kết hợp với
các Viện nghiên cứu, trường Đại học để có những thông tin, các chuyển giao tiến
bộ KHKT kịp thời về con giống, thức ăn, chuồng trại và thú y nhằm phát triển
đàn gia súc bền vững, năng suất sinh sản và sinh trưởng cao, chất lượng sản phẩm
tốt.
- Nghiên cứu
công nghệ chẩn đoán phòng trừ dịch bệnh, công nghệ xử lý môi trường… thông qua
hợp đồng đặt hàng giữa cơ quan quản lý nhà nước về khoa học với các tổ chức, cá
nhân nghiên cứu khoa học, gắn chặt đề tài nghiên cứu với các nhu cầu thực tế của
người chăn nuôi.
- Áp dụng công
thức lai tạo giữa giống trâu Murah với trâu địa phương, các giống bò thịt cao sản
Brahman, Charolaise, Droughtmaster, bò Lai Sind có tỷ lệ máu > 75% với các
giống bò địa phương thông qua thụ tinh nhân tạo và cho nhảy trực tiếp. Sử dụng
các giống heo cao sản Yorkshire, Landrace, Duroc, Pietrain cho lai tạo với các
giống heo hiện có nhằm nạc hóa đàn heo trên phạm vi toàn tỉnh.
- Chuyển giao
các giống cỏ trồng thâm canh, cải tạo bãi chăn thả tự nhiên với các giống cỏ mới
nhằm cung cấp đủ thức ăn cho đàn trâu bò trong mùa khô.
f) Giải pháp về
thú y:
- Tăng cường
năng lực quản lý ngành thú y: Xây dựng hệ thống giám sát thú y từ tỉnh đến huyện,
xã đáp ứng thông tin dịch bệnh và phòng chống kịp thời.
- Củng cố các
trạm, chốt kiểm dịch tại những nơi có giao lưu, buôn bán động vật và sản phẩm động
vật; trang bị cơ sở vật chất và đầy đủ thiết bị cho các trạm kiểm dịch.
- Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra việc sản xuất, kinh doanh sử dụng thuốc và chế phẩm
sinh học thú y.
- Đầu tư cho
ngành thú y: Đầu tư cơ sở vật chất, khoa học, công nghệ, các Chương trình dự
án: Đầu tư cho các đề tài nghiên cứu theo yêu cầu cấp bách của sản xuất như vấn
đề an toàn vệ sinh thực phẩm, vùng chăn nuôi gia súc an toàn, VSTY, chẩn đoán bệnh...
Đầu tư áp dụng các công nghệ tiên tiến cho ngành thú y.
g) Công tác
khuyến nông:
Trung tâm Khuyến
nông của tỉnh (trực thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT) với chức năng là cầu nối
giữa cơ quan nghiên cứu khoa học và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất, giúp nông
dân về các thông tin kỹ thuật, tiếp thị, sớm tiếp cận với kỹ thuật mới, áp dụng
vào sản xuất có hiệu quả. Liên kết với các Viện, Trường, Trung tâm, các nhà
khoa học, tiếp nhận các thành tựu khoa học để ứng dụng vào thực tế sản xuất, phổ
biến khoa học - kỹ thuật đến từng hộ và tổ chức xây dựng mô hình mẫu chăn nuôi
để nông dân tham quan.
6.3. Nhóm giải
pháp về chính sách:
a) Chính sách về
đất đai:
- Khuyến khích
các nông hộ chuyển một phần đất thích hợp hoặc toàn bộ diện tích đất nông nghiệp
sản xuất kém hiệu quả sang làm chuồng trại, trồng cỏ thâm canh phát triển chăn
nuôi gia súc.
- Cho tổ chức,
cá nhân được thuê đất ở khu quy hoạch chăn nuôi để đầu tư sản xuất chăn nuôi
theo quy định.
b) Chính sách
khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng trang trại,
cơ sở sản xuất thức ăn gia súc, cơ sở giết mổ gia súc, cơ sở chế biến sản phẩm
gia súc:
c) Chính sách hỗ
trợ trang trại chăn nuôi, CSGM gia súc nằm trong khu dân cư, đô thị, di dời và
chuyển đổi ngành nghề sản xuất: Hỗ trợ về vốn, đào tạo nghề..
d) Chính sách về
đầu tư và tín dụng:
- Tăng cường vốn ngân sách hỗ trợ
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như đường giao thông, hệ thống điện, hệ thống cấp
thoát nước… tới các khu chăn nuôi gia súc tập trung công nghiệp và bán công
nghiệp.
- Có chính sách
hỗ trợ đối với các xã, huyện làm điểm, làm sớm việc quy hoạch và xây dựng vùng
chăn nuôi gia súc tập trung. Chính sách hỗ trợ của Nhà nước nên tập trung vào
các trang trại chăn nuôi gia súc hàng hóa với phương thức công nghiệp và bán
công nghiệp, nhất là đối với các trại nuôi công nghiệp có đầu tư các công nghệ
chăn nuôi tiên tiến.
- Thực hiện
chính sách tín dụng với thời hạn vay theo chu kỳ sản xuất của vật nuôi. Đặc biệt,
chính sách hỗ trợ của Nhà nước nên tập trung vào các trang trại chăn nuôi gia
súc hàng hóa với phương thức công nghiệp và bán công nghiệp, nhất là đối với
các trại nuôi công nghiệp có đầu tư các công nghệ chăn nuôi tiên tiến, vì hình
thức chăn nuôi tập trung này sẽ giúp giảm chi phí thức ăn, tăng hiệu quả chăn
nuôi và dịch vụ thú y, việc kiểm soát vệ sinh môi trường chăn nuôi được thuận lợi.
e) Chính sách
liên quan đến công tác thú y:
- Tăng cường
vaccin phòng bệnh đối với một số bệnh truyền nhiễm ảnh hưởng đến kinh tế chăn
nuôi. Đặc biệt, trong giai đoạn 2006 - 2010 cần có chính sách hỗ trợ kinh phí
vaccin lở mồm long móng và thuốc sát trùng tiêu độc để có thể khống chế và kiểm
soát được bệnh.
- Hỗ trợ đầu tư
trang thiết bị kiểm tra sản phẩm gia súc chế biến, đóng gói, đóng hộp và xấy, đầu
tư các quầy hàng bán thịt gia súc tươi và đã qua chế biến.
- Hỗ trợ đầu tư
xây dựng vùng an toàn dịch bệnh quanh khu chăn nuôi tập trung.
f) Chính sách
cho công tác nghiên cứu khoa học và khuyến nông:
- Tăng cường
đào tạo tập huấn, nâng cao trình độ kỹ thuật và quản lý cho chủ trang trại chăn
nuôi. Hỗ trợ các trang trại chăn nuôi xây dựng thương hiệu sản phẩm chăn nuôi.
- Đào tạo cán bộ
nghiên cứu và khuyến nông viên từ tỉnh đến huyện, xã.
- Nghiên cứu áp
dụng công nghệ thông tin để quản lý giống. Nghiên cứu hiệu quả kinh tế, hệ thống
chăn nuôi, thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi.
- Nghiên cứu
phát triển các mô hình khác nhau phù hợp với các loại hình chăn nuôi.
g) Chính sách
đào tạo nguồn nhân lực:
- Ngoài lực lượng
cán bộ có trình độ cao được đào tạo ở các trường đại học, cần phải tổ chức các
lớp tập huấn đào tạo tay nghề cho cán bộ ở địa phương và cấp cơ sở.
- Tập trung vào
các lĩnh vực như: Kỹ thuật chọn giống, nhân giống, lai tạo giống và theo dõi
các chỉ tiêu kỹ thuật của con giống. Kỹ thuật nuôi dưỡng và quản lý đàn gia
súc, sản xuất, chế biến và sử dụng thức ăn cho gia súc. Giới thiệu các giống cỏ
trồng thâm canh, kỹ thuật trồng, thu cắt, bảo quản chế biến và quy trình sử dụng
cho gia súc. Các biện pháp đảm bảo an toàn dịch bệnh, phòng và trị bệnh cho gia
súc...
Điều 2.
Sau khi Quy hoạch chăn nuôi, giết mổ, chế biến, tiêu thụ
trâu, bò và các loại gia súc trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2006 - 2020
được phê duyệt, Chủ đầu tư có trách nhiệm triển khai thực hiện các bước tiếp
theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước, tổ chức thực hiện theo các nội dung
đã nêu tại Điều 1 Quyết định này.
Điều 3.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ngành Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường,
Công nghiệp, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Danh
|