Quyết định 03/2007/QĐ-UBDT về Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban Dân tộc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc ban hành

Số hiệu 03/2007/QĐ-UBDT
Ngày ban hành 04/06/2007
Ngày có hiệu lực 20/07/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Uỷ ban Dân tộc
Người ký Ksor Phước
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

UỶ BAN DÂN TỘC
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 03/2007/QĐ-UBDT

Hà Nội, ngày 04 tháng 06 năm 2007 

 

QUYẾT ĐỊNH

 

SỐ 03/2007/QĐ-UBDT NGÀY 04/6/2007 CỦA ỦY BAN DÂN TỘC VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN DÂN TỘC

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN DÂN TỘC

 

Căn cứ Nghị định số 51/2003/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban Dân tộc.

 Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

 Điều 3. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Thủ trưởng các cơ quan đơn vị thuộc ủy ban Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM




Ksor Phước

 

QUY CHẾ

KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN DÂN TỘC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2007/QĐ-UBDT ngày 4/6/2007 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc)

Chương 1

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định trình tự, thủ tục kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật và văn bản khác do Uỷ ban Dân tộc ban hành theo thẩm quyền hoặc liên tịch ban hành (sau đây gọi là “văn bản thuộc phạm vi tự kiểm tra”) và văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành liên quan lĩnh vực công tác dân tộc (sau đây gọi là “văn bản thuộc phạm vi kiểm tra theo thẩm quyền”).

Điều 2. Các văn bản thuộc phạm vi tự kiểm tra

Văn bản thuộc phạm vi tự kiểm tra bao gồm:

 1. Văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc (sau đây gọi là Bộ trưởng, Chủ nhiệm) ban hành bằng hình thức quyết định, chỉ thị, thông tư và thông tư liên tịch giữa Uỷ ban Dân tộc với các bộ, cơ quan ngang bộ khác.

 2. Văn bản của Uỷ ban Dân tộc có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật hoặc các văn bản khác do thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Uỷ ban Dân tộc ban hành có nội dung trái pháp luật (khi có yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức, các cơ quan thông tin đại chúng và của cá nhân) gồm:

 a) Văn bản do Bộ trưởng, Chủ nhiệm hoặc Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc được uỷ quyền ký ban hành có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật: quyết định, chỉ thị, thông tư.

 b) Văn bản có thể thức, nội dung như văn bản quy phạm pháp luật (quyết định, chỉ thị, thông tư) hoặc văn bản có thể thức không phải văn bản quy phạm pháp luật (quy chế, điều lệ, chương trình, kế hoạch, công văn, thông báo và các hình thức văn bản khác) do thủ trưởng các đơn vị thuộc Uỷ ban Dân tộc ban hành mà nội dung có chứa quy phạm pháp luật (bao gồm cả văn bản có thể thức, nội dung như trên được ký thừa lệnh Bộ trưởng, Chủ nhiệm).

Điều 3. Các văn bản thuộc phạm vi kiểm tra theo thẩm quyền

Văn bản thuộc phạm vi kiểm tra theo thẩm quyền gồm: quyết định, chỉ thị, thông tư và thông tư liên tịch do bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành; nghị quyết của hội đồng nhân dân cấp tỉnh và quyết định, chỉ thị của uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có nội dung liên quan đến lĩnh vực công tác dân tộc.

[...]