Quyết định 03/2006/QĐ-BTNMT ban hành Quy chế thành lập, di chuyển, nâng cấp, hạ cấp, giải thể trạm khí tượng thủy văn do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Số hiệu 03/2006/QĐ-BTNMT
Ngày ban hành 17/03/2006
Ngày có hiệu lực 11/04/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Tài nguyên và Môi trường
Người ký Nguyễn Công Thành
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 03/2006/QĐ-BTNMT

Hà Nội, ngày 17 tháng 03 năm 2006 

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ THÀNH LẬP, DI CHUYỂN, NÂNG CẤP, HẠ CẤP, GIẢI THỂ TRẠM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thủy văn ngày 02 tháng 12 năm 1994;
Căn cứ Nghị định số 24/CP ngày 19 tháng 3 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thủy văn;
Căn cứ Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khí tượng Thuỷ văn và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thành lập, di chuyển, nâng cấp, hạ cấp, giải thể trạm khí tượng thủy văn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Chỉ thị số 540/KTTV ngày 03 tháng 8 năm 1977 của Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng Thủy văn về thủ tục xây dựng và di chuyển trạm khí tượng thủy văn.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Khí tượng Thủy văn, Vụ trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ, Giám đốc Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:

- Như Điều 3;
- Bộ trưởng Mai Ái Trực (để báo cáo);
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Lưu: VT, Vụ KTTV, Vụ TCCB, Vụ PC. S19

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Công Thành

 

QUY CHẾ

THÀNH LẬP, DI CHUYỂN, NÂNG CẤP, HẠ CẤP, GIẢI THỂ TRẠM KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2006/QĐ-BTNMT ngày 17 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định trình tự, thủ tục, nội dung về việc thành lập, di chuyển, nâng cấp, hạ cấp và giải thể trạm khí tượng bề mặt, khí tượng nông nghiệp, khí tượng cao không, khí tượng hải văn và thuỷ văn (sau đây gọi chung là trạm khí tượng thủy văn) và việc tiếp nhận trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng vào mạng lưới trạm khí tượng thủy văn cơ bản.

2. Quy chế này áp dụng đối với trạm khí tượng thủy văn cơ bản do Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý và trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng được tiếp nhận.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Trạm khí tượng thủy văn là công trình để quan trắc các yếu tố khí tượng thủy văn, các yếu tố môi trường không khí và nước trên mặt đất, dưới nước, trên sông, hồ, biển và trên không.

2. Trạm khí tượng thủy văn cơ bản là trạm được Nhà nước đầu tư xây dựng, nhằm điều tra cơ bản về khí tượng thủy văn, do Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý, khai thác ổn định, lâu dài phục vụ cho nhu cầu của xã hội.

3. Trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng là trạm do các bộ, ngành, địa phương, các tổ chức kinh tế, quốc phòng, an ninh và cá nhân (gọi chung là Chủ công trình) xây dựng, quản lý, khai thác chủ yếu phục vụ mục đích, nhu cầu chuyên ngành.

4. Loại trạm là khái niệm để phân loại các trạm khí tượng thuỷ văn theo bộ môn mà trạm thực hiện quan trắc.

5. Hạng trạm là khái niệm chỉ cấp bậc của từng loại trạm, xác định trên cơ sở nhiệm vụ và yếu tố quan trắc của trạm, được quy định thống nhất đối với từng loại trạm.

6. Thành lập trạm là xây dựng mới trạm và triển khai hoạt động quan trắc tại một địa điểm mà trước đây chưa có trạm hoặc có trạm nhưng đã giải thể.

7. Nâng cấp trạm là tăng thêm nhiệm vụ hoặc yếu tố quan trắc cho trạm và nâng hạng trạm lên hạng cao hơn.

8. Hạ cấp trạm là giảm nhiệm vụ hoặc yếu tố quan trắc của trạm và hạ hạng trạm  xuống hạng thấp hơn.

[...]