ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/QĐ-UBND
|
Hải Phòng,
ngày 02 tháng 1 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP CÔNG DÂN CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Tố cáo ngày 12/6/2018 và các văn
bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11/11/2011 và các
văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày
26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp
công dân;
Căn cứ Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày
31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định về Quy trình Tiếp công dân;
Căn cứ Quyết định số 2033/2016/QĐ-UBND ngày
20/9/2016 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban
nhân dân thành phố khóa XV (nhiệm kỳ 2016-2021);
Xét đề nghị của Thanh tra thành phố,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Tiếp công dân của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng ban Ban Tiếp
công dân thành phố, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
QUY CHẾ
TIẾP CÔNG DÂN CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/QĐ-UBND ngày 02 tháng 1 năm 2020 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng điều chỉnh
Quy chế này áp dụng đối với các
cơ quan hành chính nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan hành chính
nhà nước trên địa bàn thành phố; người khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định chi tiết các nội dung sau:
1. Tiếp công dân định kỳ, đột xuất của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố.
2. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong
việc tiếp công dân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 3. Nguyên tắc tiếp
công dân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
1. Đảm bảo công khai, dân chủ, khách quan, kịp
thời; thủ tục tiếp nhận đơn giản, thuận tiện, không phân biệt đối xử trong khi
tiếp công dân.
2. Tôn trọng và tạo điều kiện thuận lợi cho công
dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định pháp
luật.
3. Giữ bí mật và bảo đảm an toàn cho người tố
cáo theo quy định.
Điều 4. Quyền, nghĩa vụ của
người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong hoạt động tiếp công dân của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
1. Quyền:
a) Có các quyền của người khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.
b) Được đăng ký trực tiếp tại Trụ sở Tiếp công
dân thành phố hoặc gửi đơn qua đường bưu điện để đăng ký tiếp công dân định kỳ,
đột xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
c) Được hướng dẫn về quy trình, quy chế, quy định
có liên quan đến việc tiếp công dân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ:
a) Thực hiện Quy chế này và các quy định có liên
quan đến việc tiếp công dân; thực hiện nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh theo quy định.
b) Cung cấp thông tin cá nhân, hồ
sơ, tài liệu liên quan đến nội dung vụ việc.
c) Không thực hiện các hành vi bị cấm theo quy định
tại Điều 6 Luật Tiếp công dân năm 2013 và Nội quy Tiếp công dân.
d) Tôn trọng, tuân thủ sự hướng dẫn, điều hành của
người chủ trì tiếp công dân.
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương II
TIẾP CÔNG DÂN ĐỊNH KỲ, ĐỘT
XUẤT
Điều 5. Tiếp công dân định kỳ
1. Thời gian
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố tiếp công
dân định kỳ vào ngày thứ Ba tuần thứ Tư hàng tháng (ngày cụ thể theo thông báo
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố); trường hợp trùng vào ngày lễ, ngày nghỉ
theo quy định, sự kiện quan trọng của Trung ương, thành phố thì chuyển sang
ngày làm việc khác phù hợp.
Việc thay đổi ngày tiếp công dân định kỳ của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố được thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng, Cổng Thông tin điện tử thành phố và công dân được dự kiến tiếp.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố tiếp công dân theo quy định của pháp luật và
Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Địa điểm: Tại Trụ sở Tiếp
công dân thành phố Hải Phòng
3. Thành phần tham dự tiếp công dân định
kỳ:
- Chánh Thanh tra thành phố;
- Giám đốc các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị trực
thuộc thành phố; đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận, huyện; đại diện lãnh đạo
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn liên quan.
- Phóng viên Đài Phát thanh và Truyền hình Hải
Phòng, Báo Hải Phòng, Cổng Thông tin điện tử thành phố.
- Công dân được mời tham dự tiếp công dân định kỳ.
4. Công dân thực hiện đăng ký việc tiếp công dân
định kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trước ngày 15 hàng tháng. Trường
hợp đăng ký sau ngày 15 hàng tháng sẽ được tổng hợp vào tháng tiếp theo (trừ
trường hợp các vụ việc phức tạp và có chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố).
5. Trình tự tiếp công dân định kỳ của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố:
a) Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố tuyên bố lý do; giới thiệu thành phần tham dự, thư ký ghi biên bản.
b) Lãnh đạo Ban Tiếp công dân thành phố: Phổ biến
nội dung cơ bản của Nội quy Tiếp công dân; tóm tắt nội
dung vụ việc của các công dân theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố.
c) Công dân trình bày bổ sung nội dung về vụ việc
(nếu có).
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chỉ định Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị báo cáo quá trình giải quyết, đề xuất hướng giải quyết vụ việc của công dân.
đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố kết luận.
6. Thông báo ý kiến kết luận
sau tiếp công dân định kỳ
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày tiếp công
dân định kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố duyệt, ký văn bản thông báo ý kiến kết luận sau tiếp công dân định kỳ.
Điều 6. Tiếp công dân đột xuất
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố tiếp công
dân đột xuất trong các trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Tiếp
công dân năm 2013.
2. Địa điểm
Tại Trụ sở Tiếp công dân thành phố hoặc tại địa
điểm thuận tiện, bảo đảm các điều kiện cần thiết để tổ chức tiếp công dân theo
quy định.
3. Thành phần
Tùy từng vụ việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố quyết định cụ thể thành phần tham dự buổi tiếp công dân đột xuất của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Trình tự tiếp công dân đột xuất, việc ban
hành văn bản kết luận sau tiếp công dân đột xuất.
Căn cứ nội dung vụ việc cụ thể, tình hình thực tế,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định trình tự tiếp công dân đột xuất,
thời gian ban hành văn bản kết luận sau tiếp công dân đột xuất.
Điều 7. Chế độ thông tin,
báo cáo, theo dõi, đôn đốc, báo cáo việc thực hiện kết luận của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố sau tiếp công dân
1. Chế độ thông tin, báo cáo
Định kỳ hàng tháng, quý, năm, các cơ quan được
giao nhiệm vụ tại các kết luận sau tiếp công dân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố có trách nhiệm tổng hợp tiến độ, kết quả việc thực hiện nhiệm vụ của
mình và gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan đôn đốc việc xử lý, giải quyết của cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đối với các nhiệm vụ được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố giao tại các văn bản kết luận sau tiếp công dân định kỳ, đột xuất.
Chương III
TRÁCH NHIỆM VÀ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 8. Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố
1. Chịu trách chung về công tác
tham mưu, chuẩn bị các điều kiện và tổ chức hoạt động tiếp công dân định kỳ, đột
xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Bảo đảm điều kiện cần thiết phục
vụ cho công tác tiếp công dân; phối hợp Công an thành phố, các cơ quan liên
quan bảo đảm an ninh, trật tự khu vực Trụ sở Tiếp công dân thành phố.
3. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem
xét, xác định thời gian, nội dung tiếp công dân trước ngày tiếp công dân định
kỳ; dự thảo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố các văn bản liên quan đến
công tác tiếp công dân, tiếp công dân định kỳ, đột xuất.
4. Phối hợp với các cơ quan liên
quan xử lý, giải quyết các tình huống đông người, phức tạp tại khu vực Trụ sở
Tiếp công dân thành phố, tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
5. Chỉ đạo Ban Tiếp công dân thành
phố:
a) Tiếp nhận, phân loại các đăng
ký tiếp công dân định kỳ, đột xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; xác
định nhân thân của các công dân đăng ký tiếp công dân của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố.
b) Hướng dẫn công dân hoàn thiện hồ sơ, tài liệu;
phân loại vụ việc mà công dân có yêu cầu đăng ký gặp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố.
c) Tham mưu về thành phần tham dự tiếp công dân định
kỳ, đột xuất, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét quyết định.
d) Chuẩn bị kế hoạch,
chương trình làm việc, tài liệu, hồ sơ, ghi biên bản, tổng hợp báo cáo, các điều
kiện cần thiết khác phục vụ tiếp công dân định kỳ, đột xuất của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành
phố.
đ) Dự thảo văn bản kết luận
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố sau các buổi tiếp công dân định ký, đột
xuất.
e) Đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm thực hiện nghiêm túc kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố sau khi tiếp công dân định kỳ, đột xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố; tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
f) Tổng hợp tình hình, kết quả
công tác tiếp công dân định kỳ, đột xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố để báo cáo Ban Tiếp công dân Trung ương, Ủy ban nhân dân thành phố khi có yêu cầu.
Điều 9. Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện
1. Có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo đầy đủ, chính
xác, kịp thời, cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến vụ việc khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh đã được Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố giao xác minh, tham mưu giải quyết và gửi đến Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố (qua Ban Tiếp công dân thành phố) để chuẩn bị nội dung
tiếp công dân định kỳ, đột xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Tham gia tiếp công dân định kỳ, đột xuất của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố khi được mời
Trường hợp có lý do không tham dự buổi tiếp công
dân định kỳ, đột xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện phải báo cáo trực tiếp
với Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và cử cấp phó dự thay (đối với tiếp công
dân định kỳ phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trước 01 ngày).
3. Giám đốc Công an thành phố chỉ đạo các phòng
nghiệp vụ, Công an các quận, huyện bố trí lực lượng,
phương tiện bảo đảm an ninh, trật tự tại các buổi tiếp công dân định
kỳ, đột xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; xử lý
nghiêm người có hành vi vi phạm pháp luật, Nội quy Tiếp công dân, gây rối trật tự công cộng, xâm phạm tính
mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác, hủy hoại tài sản của Nhà nước,
tập thể, cá nhân theo quy định của pháp luật.
4. Giám đốc Sở Y tế chỉ đạo Trung
tâm cấp cứu 115 Hải Phòng sắp xếp, bố trí cán bộ và phương
tiện thường trực tại Trụ sở Tiếp công dân thành phố để phục vụ các buổi
tiếp công dân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, các Sở,
ngành, thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, Ban Tiếp công dân thành phố và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế
này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu
có vướng mắc phát sinh các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan kịp thời thông
tin, phản ánh, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố (qua Ban Tiếp công
dân thành phố) để tổng hợp, xem xét sửa đổi, bổ sung theo quy định./.