ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THANH HÓA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2020/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa,
ngày 08 tháng 01 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CÁC BIỆN PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT SỐ 192/2019/NQ-HĐND NGÀY 16 THÁNG 10 NĂM 2019 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH TÍCH TỤ, TẬP TRUNG ĐẤT ĐAI ĐỂ PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP QUY MÔ LỚN, ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH
HÓA ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 57/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của
Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số 192/2019/NQ-HĐND ngày 16
tháng 10 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành chính
sách khuyến khích tích tụ, tập trung đất đai để phát triển sản xuất nông nghiệp
quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Công văn số 4924/SNN&PTNT-KHTC ngày 13/12/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định các biện
pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 192/2019/NQ-HĐND ngày 16 tháng 10 năm
2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành chính sách khuyến khích tích tụ,
tập trung đất đai để phát triển sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công
nghệ cao trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01 năm
2020. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài
chính, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Quyền
|
QUY ĐỊNH
CÁC BIỆN PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
192/2019/NQ-HĐND NGÀY 16/10/2019 CỦA HĐND TỈNH VỀ VIỆC BAN HÀNH CHÍNH SÁCH KHUYẾN
KHÍCH TÍCH TỤ, TẬP TRUNG ĐẤT ĐAI ĐỂ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP QUY MÔ LỚN,
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2020/QĐ-UBND ngày 08/01/2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về trình
tự, thủ tục triển khai thực hiện chính sách khuyến khích tích tụ, tập trung đất
đai để phát triển sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức (doanh nghiệp,
hợp tác xã, tổ hợp tác), hộ gia đình, cá nhân thụ hưởng chính sách theo quy định
tại Nghị quyết số 192/2019/NQ-CP ngày 16/10/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về
việc ban hành chính sách khuyến khích tích tụ, tập trung đất đai để phát triển
sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa đến năm 2025.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân khác có liên quan trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện
chính sách.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Xây dựng kế hoạch kinh phí hỗ trợ
1. Căn cứ các nội dung của
chính sách theo quy định tại Nghị quyết số 192/2019/NQ-HĐND ngày 16/10/2019 của
Hội đồng nhân dân tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành
phố và các đơn vị liên quan thông báo rộng rãi trên cổng thông tin điện tử của
đơn vị mình và các phương tiện thông tin đại chúng hoặc thông báo trực tiếp cho
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thụ hưởng chính sách biết để đăng ký diện
tích và kinh phí với UBND các huyện, thị xã, thành phố để thực hiện chính sách.
2. Trước ngày 30/6 trước năm
kế hoạch, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thụ hưởng chính sách đăng ký diện
tích và dự toán kinh phí đề nghị hỗ trợ gửi UBND các huyện, thị xã, thành phố tổng
hợp.
3. Trước ngày 30/7 trước năm
kế hoạch (riêng năm 2020, hoàn thành trước ngày 20/01/2020), UBND huyện, thị
xã, thành phố xây dựng kế hoạch diện tích và dự toán kinh phí thực hiện chính
sách trên địa bàn, gửi Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính tổng hợp.
4. Trên cơ sở kế hoạch diện tích
và dự toán kinh phí của UBND các huyện, thị xã, thành phố, Sở Nông nghiệp và
PTNT chủ trì xây dựng kế hoạch về diện tích và dự toán kinh phí thực hiện chính
sách trên địa bàn tỉnh, gửi Sở Tài chính tổng hợp trước ngày 30/9 trước năm kế
hoạch (riêng năm 2020, hoàn thành trước ngày 31/01/2020).
5. Trên cơ sở kế hoạch về diện
tích và dự toán kinh phí của từng huyện, thị xã, thành phố theo đề xuất của Sở
Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT
tổng hợp vào dự toán ngân sách tỉnh hàng năm, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh
thông qua. Riêng năm 2020, liên ngành Tài chính - Nông nghiệp và PTNT tham mưu,
báo cáo UBND tỉnh xem xét, phê duyệt kinh phí hỗ trợ thực hiện chính sách theo
quy định.
6. Căn cứ quyết định của
UBND tỉnh về giao kinh phí hỗ trợ hàng năm, Sở Tài chính thực hiện thông báo bổ
sung có mục tiêu cho ngân sách các huyện, thị xã, thành phố; UBND các huyện, thị
xã, thành phố tiếp nhận và giải ngân nguồn kinh phí theo quy định, tránh để thất
thoát tiền vốn của Nhà nước.
Điều 4.
Lập hồ sơ hỗ trợ
1. Căn cứ kế hoạch về kinh
phí được UBND tỉnh giao hàng năm, UBND các huyện, thị xã, thành phố thông báo
cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thụ hưởng chính sách đã đăng ký kế hoạch
thực hiện chính sách lập hồ sơ hỗ trợ và nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu
điện về Trung tâm Phục vụ hành chính công các huyện, thị xã, thành phố.
Trường hợp hồ sơ gửi qua đường
bưu điện, thời gian được tính từ ngày đến trên phong bì.
2. Thành phần hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị hỗ trợ của
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thụ hưởng chính sách (01 bản chính).
b) Hồ sơ chứng minh việc
chuyển nhượng quyền sử dụng đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hợp đồng có
công chứng hoặc chứng thực), thuê quyền sử dụng đất (Hợp đồng thuê quyền sử dụng
đất có thời hạn thuê tối thiểu 5 năm với các hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất có công chứng) để thực hiện dự án đang xem xét hỗ trợ.
c) Hồ sơ chứng minh dự án sản
xuất nông nghiệp (trồng trọt, nuôi trồng thủy sản) quy mô lớn, ứng dụng công
nghệ cao hoặc theo hướng công nghệ cao đảm bảo các tiêu chí theo quy định tại
Quyết định số 4145/QĐ-UBND ngày 10/10/2019 của UBND tỉnh, gồm:
- Báo cáo thuyết minh dự án
sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao hoặc theo hướng công nghệ
cao đảm bảo các tiêu chí theo quy định.
- Hồ sơ minh chứng cho các nội
dung Báo cáo thuyết minh dự án, gồm:
+ Văn bản chứng minh diện
tích khu đất thực hiện dự án đảm bảo liền vùng, tập trung theo quy định (kèm
theo bản đồ trích đo địa chính/trích lục khu đất có xác nhận của UBND các xã,
phường, thị trấn hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền).
+ Bản sao các hợp đồng chuyển
giao công nghệ hoặc hợp đồng hỗ trợ ứng dụng công nghệ cao hoặc tài liệu chứng
minh khả năng tự ứng dụng công nghệ của chủ dự án; hóa đơn, chứng từ chứng minh
vốn đầu tư ban đầu của dự án đảm bảo theo quy định.
+ Quy trình sản xuất được sử
dụng trong dự án.
+ Hợp đồng, chứng nhận chất
lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn theo quy định.
+ Bảng tính toán hiệu quả
kinh tế chứng minh lợi nhuận sản xuất; bản sao hợp đồng, thanh lý hợp đồng bao
tiêu sản phẩm hoặc hóa đơn, phiếu xuất kho, bán lẻ đối với chủ dự án tự tiêu thụ
sản phẩm và hóa đơn khác (nếu có).
3. Số lượng hồ sơ: 02 bộ.
Điều 5.
Thẩm định hồ sơ và cấp kinh phí hỗ trợ
1. Trong thời gian 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố thành lập Tổ thẩm định để đánh giá, xem xét các điều kiện hỗ trợ.
Tổ chức, hoạt động của Tổ thẩm định; nội dung thẩm định thực hiện theo Điều 6
Quy định này.
2. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được Báo cáo kết quả thẩm định của Tổ thẩm định, căn cứ
kế hoạch và nguồn kinh phí được giao, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
quyết định cấp kinh phí hỗ trợ cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thụ hưởng
chính sách theo quy định.
3. Trường hợp hồ sơ không đủ
điều kiện hỗ trợ, trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Báo cáo
kết quả thẩm định của Tổ thẩm định, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thụ
hưởng chính sách biết, trong đó nêu rõ lý do không đủ điều kiện hỗ trợ.
4. Trường hợp hồ sơ đủ điều
kiện hỗ trợ nhưng không còn kinh phí hỗ trợ, UBND các huyện, thị xã, thành phố
có văn bản gửi Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh;
đồng thời, gửi cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thụ hưởng chính sách biết.
Điều 6.
Quy định về Tổ thẩm định
1. Thành phần, số lượng Tổ
thẩm định
a) Tổ thẩm định do Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố quyết định thành lập, gồm: Tổ trưởng là đại
diện lãnh đạo UBND huyện, thị xã, thành phố; các thành viên Tổ thẩm định là đại
diện phòng, ban chuyên môn của UBND huyện, thị xã, thành phố và đại diện lãnh đạo
UBND các xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi dự án (trường hợp cần thiết có thể
mời thêm các chuyên gia).
b) Căn cứ nội dung, đối tượng
hỗ trợ và hồ sơ, tài liệu thực tế, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố quyết
định thành phần, số lượng thành viên Tổ thẩm định nhưng tối đa không quá 07 thành
viên. Trường hợp dự án liên quan đến nhiều xã, phường, thị trấn thì đại diện
lãnh đạo của các xã, phường, thị trấn được tính là một thành viên Tổ thẩm định.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Tổ thẩm định
a) Xác định đối tượng thụ hưởng
của từng nội dung hỗ trợ.
b) Xem xét, đánh giá tính hợp
lệ của hồ sơ, tài liệu có trong hồ sơ hỗ trợ. c) Xem xét, đánh giá các điều kiện
cụ thể của từng nội dung hỗ trợ.
d) Trường hợp xét thấy cần
thiết, Tổ thẩm định có thể tổ chức kiểm tra hoạt động thực tế; địa điểm, thời
gian, nội dung, thành phần kiểm tra do Tổ trưởng Tổ thẩm định quyết định; kết
quả kiểm tra thực tế được lập thành biên bản.
đ) Kết quả thẩm định được lập
thành Báo cáo thẩm định, trong đó phải thể hiện được các nội dung sau:
- Danh sách tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân không đủ điều kiện hỗ trợ; lý do không đủ điều kiện hỗ trợ.
- Danh sách tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân chưa đủ điều kiện hỗ trợ; lý do chưa đủ điều kiện hỗ trợ; kiến
nghị với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, các cơ quan liên quan để hoàn thiện hồ
sơ, tài liệu cần thiết cho việc xem xét, đánh giá điều kiện hỗ trợ cho tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân chưa đủ điều kiện hỗ trợ.
- Danh sách các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân đủ điều kiện hỗ trợ; mức hỗ trợ cụ thể cho từng tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân; đề xuất với Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố xem xét,
cấp kinh phí hỗ trợ theo quy định.
3. Cuộc họp của Tổ thẩm định
được tiến hành khi có ít nhất 2/3 số thành viên Tổ thẩm định tham gia. Trường hợp
xét thấy cần thiết thì Tổ trưởng Tổ thẩm định xem xét mời tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân thụ hưởng, thành phần có liên quan tham gia cuộc họp để giải trình với
những vấn đề chưa rõ. Các nội dung xem xét, đánh giá tại cuộc họp được Tổ thẩm
định thảo luận dân chủ, công khai và quyết định theo đa số.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7.
Trách nhiệm của các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
a) Thực hiện các nhiệm vụ được
giao tại Quy định này; hướng dẫn, chỉ đạo UBND các huyện, thị xã, thành phố,
xây dựng kế hoạch diện tích và kinh phí hỗ trợ hàng năm theo quy định.
b) Theo dõi, kiểm tra, tổng
hợp, báo cáo kết quả thực hiện chính sách định kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo
yêu cầu của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Phối hợp với Sở Tài chính
quyết toán kinh phí thực hiện chính sách trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính
a) Thực hiện các nhiệm vụ được
giao tại Quy định này; tham mưu, cân đối nguồn kinh phí thực hiện chính sách và
hướng dẫn hồ sơ, thủ tục thanh quyết toán theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và PTNT tổng hợp quyết toán chính sách hàng năm trên địa bàn tỉnh;
tham mưu, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
thực hiện tích tụ, tập trung đất đai theo đúng các quy định của pháp luật, làm
cơ sở xây dựng kế hoạch tích tụ, tập trung đất đai để giao cho nhà đầu tư khi
có nhu cầu.
4. Các sở, ngành liên quan:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và
PTNT trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết số 192/2019/NQ-HĐND ngày
16/10/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quy định này.
5. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Thanh Hóa: Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền sâu rộng
để các địa phương, đơn vị và Nhân dân biết, tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết số 192/2019/NQ-HĐND ngày 16/10/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quy định
này.
6. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
a) Tăng cường vận động, khuyến
khích tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh thực hiện tích tụ, tập
trung đất đai để phát triển sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ
cao.
b) Thực hiện các nhiệm vụ được
giao tại Quy định này đảm bảo thời gian quy định; tiếp nhận và quyết định cấp
kinh phí hỗ trợ theo đúng nội dung chính sách, đúng đối tượng, tránh để thất
thoát ngân sách của Nhà nước.
c) Định kỳ tổng hợp kết quả
thực hiện, báo cáo quyết toán kinh phí gửi Sở Tài chính và Sở Nông nghiệp và
PTNT; chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu, hồ sơ quyết toán theo
đúng quy định hiện hành của pháp luật.
d) Có trách nhiệm phối hợp
và tạo mọi điều kiện thuận lợi để các ngành có liên quan kiểm tra, giám sát việc
thực hiện chính sách trên địa bàn.
7. Các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân thụ hưởng chính sách
a) Đăng ký diện tích và dự
toán kinh phí đề nghị hỗ trợ, gửi UBND các huyện, thị xã, thành phố để tổng hợp
theo đúng thời gian quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quy định này.
b) Tổ chức thực hiện sản xuất,
kinh doanh theo quy định của pháp luật. Quản lý, sử dụng kinh phí được hỗ trợ đảm
bảo đúng mục đích, hiệu quả và thanh toán, quyết toán theo đúng quy định.
Điều 8.
Giải quyết các vấn đề phát sinh
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, phát sinh hoặc có những vấn đề chưa phù hợp, các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kịp thời gửi ý kiến bằng văn bản về
Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.