ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN TÂN PHÚ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2019/QĐ-UBND
|
Tân Phú, ngày 19
tháng 04 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG LAO ĐỘNG - THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày
20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Bình đẳng giới ngày 29
tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 48/2015/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Giáo dục nghề nghiệp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
37/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Lao động- Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
Căn cứ Quyết định số
05/2018/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội quận, huyện;
Theo đề nghị của Trưởng Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số
2984/TTr-LĐTBXH ngày 30 tháng 10 năm 2018 và Báo cáo
của Trưởng phòng Tư pháp về thẩm định Dự thảo Quyết định ban hành Quy chế tổ chức
và hoạt động của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận Tân Phú số 1418/BC-PTP
ngày 18 tháng 10 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tổ
chức và hoạt động của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân
dân quận Tân Phú.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
26 tháng 04 năm 2019.
Quyết định này bãi bỏ Quyết định số
05/2009/QĐ-UBND ngày 03 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân quận Tân Phú về
ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội quận.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân quận, Trưởng phòng Nội vụ, Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 11 phường
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- UBND/TP;
- Sở Nội vụ;
- Sở Tư pháp (Phòng Kiểm tra văn bản QPPL);
- Sở LĐTBXH;
- Trung tâm công báoTP;
- TTQU;
- Thường trực HĐND/Q;
- UBND/Q (CT, các PCT);
- UBMTTQ quận và các TCCTXH quận;
- Các CQCM, ĐVSN thuộc quận;
- Công an, Chi cục Thuế quận;
- VP.HĐND-UBND/Q (CVP, các PVP, THVX- THNC-2b);
- Ủy ban nhân dân 11 phường;
- Trang thông tin điện tử;
- Lưu: VT, PLĐTBXH (5b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hứa Thị Hồng Đang
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI THUỘC ỦY
BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2019/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2019 của Ủy ban nhân dân quận Tân Phú)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Vị trí:
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận.
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản; chịu sự chỉ đạo, quản lý và
điều hành của Ủy ban nhân dân quận; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Chức năng:
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: việc
làm; giáo dục nghề nghiệp; lao động, tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo
hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn
lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng
giới; phòng, chống tệ nạn xã hội; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy
quyền của Ủy ban nhân dân quận và theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân quận ban
hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05
năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được
giao; theo dõi thi hành pháp luật.
3. Giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý
nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân,
các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc lĩnh vực lao động,
người có công và xã hội.
4. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định đối với các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội, cơ sở dạy nghề, tổ
chức dịch vụ việc làm, cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở cai nghiện tự nguyện,
cơ sở quản lý sau cai nghiện, cơ sở hỗ trợ nạn nhân, cơ sở trợ giúp trẻ em trên
địa bàn quận theo phân cấp, ủy quyền.
5. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quản
lý các công trình ghi công liệt sĩ.
6. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đối với cán bộ, công chức ở phường.
7. Phối hợp với các ngành, đoàn thể
xây dựng phong trào toàn dân chăm sóc, giúp đỡ người có công với cách mạng và
các đối tượng chính sách xã hội.
8. Tham mưu Ủy ban nhân dân quận thực
hiện chính sách, pháp luật về giảm nghèo theo đúng quy định và phù hợp với địa
bàn quận.
9. Theo dõi, kiểm tra các tổ chức, cá
nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực lao động, người
có công và xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực, lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân quận.
10. Tham mưu Ủy ban nhân dân quận thực
hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, về bình đẳng giới trong phạm vi địa
phương theo phân cấp.
11. Ứng dụng tiến bộ khoa học, công
nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về
lĩnh vực lao động, người có công và xã hội trên địa bàn.
12. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định
của Ủy ban nhân dân quận và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
13. Quản lý vị trí việc làm, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế
độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý
của Phòng theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân quận.
14. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản của Phòng theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy
ban nhân dân quận.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân quận giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Tổ chức
bộ máy
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
có Trưởng phòng, không quá 03 Phó Trưởng phòng và các công chức thực hiện công
tác chuyên môn, nghiệp vụ.
1. Trưởng phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội là người đứng đầu Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng
phụ trách và theo dõi một số mặt công tác được Trưởng phòng phân công, chịu
trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy quyền điều
hành hoạt động của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế công chức của Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định, được giao
trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và
thuộc tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính của quận đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc bố trí công tác đối với công
chức của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phải căn cứ vào vị trí việc
làm, tiêu chuẩn ngạch công chức và phẩm chất, trình độ, năng
lực của công chức.
3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, danh mục
vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng
năm Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Phòng Nội vụ
xây dựng kế hoạch biên chế công chức theo quy định của pháp luật bảo đảm thực
hiện nhiệm vụ được giao, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ
làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều hành
chung các hoạt động của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó
Trưởng phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực
tiếp giải quyết các công việc phát sinh trên lĩnh vực được phân công phụ trách.
2. Khi giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng
phòng khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ
trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng
khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện
pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực
tiếp yêu cầu các cán bộ, chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm
quyền phụ trách của Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng cán bộ phải
báo cáo cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Chế độ
sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo phòng họp giao
ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác
cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo Phòng,
các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá công việc,
bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch công tác.
3. Mỗi tháng họp toàn thể cán bộ,
công chức một lần.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ phận
có lịch công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với tổ chức và cá
nhân có liên quan phải thể hiện trong lịch công tác tuần, tháng của đơn vị; nội
dung làm việc được Phòng chuẩn bị chu đáo để kịp thời giải quyết có hiệu quả
các yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 7. Mối quan
hệ công tác
1. Đối với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội:
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
chịu sự hướng dẫn, kiểm tra và thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, thực hiện việc báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội.
2. Đối với Hội đồng nhân dân quận:
Trưởng phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội có trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân quận khi được
yêu cầu.
3. Đối với Ủy ban nhân dân quận:
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân quận về
toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng, Trưởng phòng trực tiếp nhận
chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối và phải
thường xuyên báo cáo với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận về những mặt
công tác đã được phân công.
- Theo định kỳ phải báo cáo với Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các
biện pháp giải quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực
liên quan.
4. Đối với các cơ quan chuyên môn
khác thuộc Ủy ban nhân dân quận:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối
hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của
Ủy ban nhân dân quận, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh
tế - xã hội của quận. Trong trường hợp Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì phối hợp giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn khác, Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tập
hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định.
5. Đối với các đơn vị, tổ chức sản xuất
kinh doanh và dịch vụ liên quan đến chức năng quản lý trên địa bàn quận:
- Trực tiếp hướng dẫn, kiểm tra, giải
quyết các chế độ, chính sách về lao động, người có công và xã hội theo quy định
của Nhà nước.
- Đối với các đơn vị sản xuất kinh
doanh, hành chính sự nghiệp của Trung ương, thành phố trú đóng và hoạt động
trên địa bàn quận, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội giúp Ủy ban nhân dân
quận thực hiện việc quản lý hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc chức năng
đối với các đơn vị này theo quy định.
6. Đối với Ủy ban nhân dân phường:
- Hướng dẫn, kiểm tra và hỗ trợ về
nghiệp vụ ngành để Ủy ban nhân dân phường chỉ đạo thực hiện tốt tất cả chủ
trương chính sách, chế độ, thể lệ về lĩnh vực được giao trong phạm vi địa
phương theo quy định của Nhà nước và Ủy ban nhân dân Thành phố;
- Cùng với Ủy ban nhân dân phường kiện
toàn, củng cố bộ phận công tác về lao động, người có công và xã hội tại địa
phương. Phối hợp với các tổ chức chính quyền, đoàn thể nhân dân xây dựng phong
trào toàn dân chăm sóc, giúp đỡ người có công với nước và đối tượng chính sách
xã hội. Giúp Ủy ban nhân dân phường phối hợp thực hiện tuyên truyền giáo dục
phòng, chống, ngăn ngừa các tệ nạn xã hội trên địa bàn quận.
7. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam quận, các đơn vị sự nghiệp, các ban ngành, đoàn thể và các tổ chức xã hội
quận:
- Phối hợp và hỗ trợ Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể quận, phường thực hiện tốt chế độ chính sách
lao động, người có công và xã hội, tiếp nhận những phản ánh về tình hình các đối
tượng để giải quyết kịp thời; phối hợp với các đoàn thể quận, phường vận động
các đối tượng chính sách, phát huy truyền thống của dân tộc và truyền thống
cách mạng để thực hiện tốt các cuộc vận động của Đảng và Nhà nước.
- Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam quận, phường, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành đoàn thể, các tổ chức xã
hội của quận có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức
năng của Phòng, Trưởng phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy
ban nhân dân quận giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền
và có thông báo kết quả giải quyết cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận
theo quy định, các ban ngành đoàn thể, các tổ chức theo quy định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Căn cứ Quy chế này, Trưởng phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm xây dựng và ban hành Quy chế làm việc, cụ
thể hóa chức năng, nhiệm vụ của Phòng, quyền hạn, trách nhiệm, chức danh, tiêu
chuẩn công chức của Phòng phù hợp với đặc điểm của địa phương, nhưng không trái
với nội dung Quy chế này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định để thi
hành.
Điều 9. Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân quận có trách
nhiệm thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội sau khi được Ủy ban nhân dân quận quyết định ban hành. Trong quá
trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền thì nghiên cứu đề
xuất, kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, giải quyết hoặc bổ
sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.