Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 02/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội kèm theo Quyết định 108/2009/QĐ-UBND

Số hiệu 02/2013/QĐ-UBND
Ngày ban hành 07/01/2013
Ngày có hiệu lực 17/01/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Vũ Hồng Khanh
Lĩnh vực Bất động sản,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/2013/QĐ-UBND

Hà Nội, ngày 07 tháng 01 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 108/2009/QĐ-UBND NGÀY 29/9/2009 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tchức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai năm 2003; số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 về sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003; số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Xét đề nghị của liên ngành: Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng Thành phố, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và môi trường, Sở Xây dựng, Cục Thuế Hà Nội và của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 108/2009/QĐ-UBND ngày 29/9/2009 của UBND Thành phố về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội như sau:

1) Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:

"Điều 12. Giá làm cơ sở tính bồi thường, hỗ trợ đất (thực hiện khoản 2, Điều 9 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; Điều 11 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)

1. Giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ là giá đất theo mục đích sử dụng đã được UBND Thành phố quy định và công bố, không bồi thường theo giá đất sẽ chuyển mục đích sử dụng.

2. Giá đất ở làm căn cứ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Trường hợp giá đất ở do UBND Thành phố quy định tại thời điểm sau thông báo thu hồi đất chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì UBND cấp huyện giao Chủ đầu tư thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuê tổ chức tư vấn có chức năng thẩm định giá theo quy định của Bộ Tài chính để xác định lại giá đất ở làm căn cứ tính bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, có chứng thư thẩm định giá gửi UBND cấp huyện xem xét, đề xuất, báo cáo Sở Tài chính thẩm tra, trình UBND Thành phố quyết định.

Chi phí thuê tổ chức tư vấn để xác định lại giá đất ở theo quy định này được tính vào chi phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.

3. Việc điều chỉnh giá đất làm cơ sở tính bồi thường, hỗ trợ đất thu hồi (nếu có) khi đã có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cấp có thẩm quyền được xử lý như sau:

a) Trường hợp đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì không áp dụng theo mức giá đất điều chỉnh;

b) Trường hợp chậm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mà giá đất thay đổi thì UBND cấp huyện tổ chức thanh tra làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm để xử lý theo quy định tại khoản 2, Điều 9 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ.

b1. Trường hợp chậm chi trả tiền do lỗi của cơ quan Nhà nước mà giá đất tại thời điểm thực tế chi trả cao hơn mức giá đã áp dụng thì điều chỉnh lại phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo mức giá tại thời điểm chi trả;

b2. Trường hợp do lỗi của người bị thu hồi đất chậm nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, nếu tại thời điểm nhận tiền bồi thường, hỗ trợ mức giá đất cao hơn mức giá đã phê duyệt tại phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì không được điều chỉnh lại phương án bồi thường, hỗ trợ theo mức giá đất điều chỉnh;

c) Trong thời gian kiến nghị, khiếu nại liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trong thời gian cơ quan chức năng thanh tra, kết luận, người sử dụng đất, sử dụng tài sản trên đất vẫn phải thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, di chuyển và bàn giao mặt bằng cho Chủ đầu tư theo quy định. Trường hợp người sử dụng đất, sử dụng tài sản trên đất không thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt và công khai và không di chuyển bàn giao mặt bằng thì không được coi là cơ quan Nhà nước chậm chi trả.

2) Sửa đổi khoản 2 Điều 13 như sau:

"2. Đất vườn, ao trong cùng một thửa đất có nhà ở của hộ gia đình, cá nhân trong khu dân cư không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc tuyến đường giao thông, có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định, khi Nhà nước thu hồi thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trong cây lâu năm quy định tại bảng giá đất ban hành hàng năm còn được hỗ trợ bằng tiền theo quy định sau:

a) Mức hỗ trợ:

a. 1.1 Bằng 70% giá đất ở trong cùng thửa đất có nhà ở của hộ gia đình, cá nhân sử dụng trước ngày 15/10/1993 và có một trong các điều kiện được bồi thường theo giá đất ở;

a.2. Bằng 40% giá đất ở trong cùng thửa đất có nhà ở của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở không có giấy tờ từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 và có một trong các điều kiện được bồi thường theo giá đất ở;

b) Diện tích hỗ trợ tính theo diện tích thực tế bị thu hồi nhưng tối đa không quái 05 lần hạn mức giao đất ở mới tại địa phương."

3) Sửa đổi điểm a, khoản 1 Điều 18 như sau:

[...]