ỦY
BAN NHÂN DÂN
HUYỆN BÌNH CHÁNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
02/2011/QĐ-UBND
|
Bình
Chánh, ngày 03 tháng 3 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TÀI CHÍNH
- KẾ HOẠCH THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh; Nghị định số 12/2010/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2008/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân thành phố về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận -
huyện;
Căn cứ Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân
dân thành phố ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Tài
chính - Kế hoạch quận - huyện;
Căn cứ Quyết định số 04/2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân huyện Bình Chánh về thành lập Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân
dân huyện Bình Chánh;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Nội vụ, tại Tờ trình số 42/TTr-NV ngày 14 tháng 02
năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy
ban nhân dân huyện Bình Chánh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 07 ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 25/2008/QĐ-UBND ngày
26 tháng 8 năm 2008 của Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh về ban hành Quy chế tổ
chức và hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Bình Chánh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân Huyện, Trưởng Phòng Nội vụ, Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch, Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã - thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Trọng Tuấn
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH THUỘC ỦY
BAN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2011/QĐ-UBND ngày 03 tháng 3 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Vị trí:
Phòng Tài
chính - Kế hoạch Huyện là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Huyện, chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân Huyện;
đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Phòng Tài
chính - Kế hoạch Huyện có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản
tại Kho bạc Nhà nước để hoạt động.
2. Chức năng:
Phòng Tài
chính - Kế hoạch Huyện có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Huyện thực
hiện quản lý Nhà nước về các lĩnh vực: tài chính; tài sản; giá; kế hoạch và đầu
tư theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Phòng Tài chính
- Kế hoạch Huyện có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Trình Ủy
ban nhân dân Huyện ban hành các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch 5 năm
và hàng năm về phát triển kinh tế xã hội, lĩnh vực tài chính, kế hoạch và đầu
tư; chương trình, biện pháp thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính Nhà nước
trong lĩnh vực tài chính, kế hoạch và đầu tư trên địa bàn Huyện.
2. Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, các quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; kiểm tra việc thi hành pháp luật về
tài chính, kế hoạch và đầu tư trên địa bàn Huyện; giúp Ủy ban nhân dân Huyện giải
quyết khiếu nại, tố cáo, các tranh chấp theo quy định của pháp luật.
3. Về lĩnh vực
tài chính:
a) Hướng dẫn
các cơ quan, đơn vị dự toán thuộc Huyện, Ủy ban nhân dân xã - thị trấn xây dựng
dự toán ngân sách hàng năm; xây dựng, trình Ủy ban nhân dân Huyện dự toán ngân
sách Huyện theo hướng dẫn của Sở Tài chính;
b) Lập dự toán
thu ngân sách Nhà nước đối với những khoản thu được phân cấp quản lý, dự toán
chi ngân sách Huyện và tổng hợp dự toán ngân sách xã - thị trấn, phương án phân
bổ ngân sách Huyện trình Ủy ban nhân dân Huyện; lập dự toán ngân sách điều chỉnh
trong trường hợp cần thiết để trình Ủy ban nhân dân Huyện; tổ chức thực hiện dự
toán ngân sách đã được quyết định;
c) Hướng dẫn,
kiểm tra việc quản lý tài chính, ngân sách, giá, thực hiện chế độ kế toán của
chính quyền xã - thị trấn, và các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của Nhà
nước thuộc Huyện;
d) Phối hợp với
các cơ quan có liên quan trong việc quản lý công tác thu ngân sách Nhà nước
trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
đ) Thẩm định quyết
toán thu, chi ngân sách xã - thị trấn; xét duyệt quyết toán đối với các cơ
quan, đơn vị được ngân sách hỗ trợ; lập quyết toán thu, chi ngân sách Huyện; tổng
hợp, lập báo cáo quyết toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn Huyện và quyết
toán thu, chi ngân sách huyện (bao gồm quyết toán thu, chi ngân sách Huyện và
quyết toán thu, chi ngân sách xã - thị trấn) báo cáo Ủy ban nhân dân Huyện để
trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn.
Tổ chức thẩm
tra, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện phê duyệt quyết toán đối với dự án
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện. Thẩm tra, phê
duyệt quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
xây dựng cơ bản thuộc ngân sách huyện quản lý;
e) Quản lý
tài sản Nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Huyện quản
lý theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân Huyện quyết định theo thẩm quyền việc mua sắm, thuê, thu hồi, điều
chuyển, thanh lý, bán, tiêu hủy tài sản Nhà nước;
g) Quản lý
nguồn kinh phí được ủy quyền của cấp trên; quản lý các dịch vụ tài chính theo
quy định của pháp luật;
h) Tham mưu Ủy
ban nhân dân Huyện thực hiện công tác quản lý Nhà nước về giá theo quy định của
Chính phủ và phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố; phối hợp các cơ quan liên
quan kiểm tra việc chấp hành niêm yết giá và bán theo giá niêm yết của các tổ
chức, cá nhân kinh doanh hoạt động trên địa bàn. Thực hiện công tác định giá
các tài sản liên quan trong tố tụng hình sự và quy định của Chính phủ;
i) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện chế độ công khai tài chính ngân sách của Nhà nước theo quy
định của pháp luật;
k) Tổng hợp kết
quả thực hiện kiến nghị của thanh tra, kiểm toán về lĩnh vực tài chính ngân
sách báo cáo Ủy ban nhân dân Huyện.
4. Về lĩnh vực
kế hoạch và đầu tư:
a) Tổng hợp
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện phê duyệt kế hoạch kinh tế xã hội hàng năm
(kể cả danh mục các công trình đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn thuộc các
nguồn vốn); trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện quyết định phân bổ kế hoạch vốn
đầu tư xây dựng hàng năm đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy
ban nhân dân Huyện;
b) Thẩm định
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện quyết định đầu tư, phê duyệt dự án, phê
duyệt kế hoạch đấu thầu và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án
thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân Huyện;
c) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Huyện cung cấp thông
tin dự án, xúc tiến đầu tư, giám sát và đánh giá đầu tư, kêu gọi và tổ chức vận
động các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào địa bàn Huyện; hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác kế hoạch và đầu tư xã
- thị trấn;
d) Thẩm định
dự toán và quyết toán chi phí quản lý dự án đối với các dự án đầu tư của công
trình xây dựng nông thôn mới tại các xã thực hiện thí điểm theo chủ trương của Ủy
ban nhân dân Thành phố.
5. Được quyền
yêu cầu các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Huyện và Ủy ban nhân dân
xã - thị trấn cung cấp số liệu có liên quan đến lĩnh vực quản lý thuộc chức
năng, nhiệm vụ của Phòng; thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột
xuất liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao của Phòng theo quy định của Ủy
ban nhân dân Huyện và các Sở liên quan.
6. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ phục vụ công tác quản lý chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
7. Quản lý
cán bộ, công chức và tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật
và phân công của Ủy ban nhân dân Huyện.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý Nhà nước trong lĩnh
vực tài chính; kế hoạch và đầu tư theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân Huyện và theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Phòng Tài
chính - Kế hoạch Huyện có Trưởng phòng và không quá 03 Phó Trưởng phòng.
a) Trưởng
phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng, đồng thời chịu trách nhiệm trước
Giám đốc các Sở liên quan về thực hiện các mặt công tác chuyên môn của Phòng;
b) Phó Trưởng
phòng là người giúp Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước
pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó
Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy quyền điều hành các hoạt động của Phòng;
c) Việc bổ
nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện quyết định
sau khi có ý kiến chấp thuận của Ban Thường vụ Huyện ủy.
d) Cán bộ,
công chức chuyên môn, nghiệp vụ được bố trí tương xứng với nhiệm vụ được giao.
2. Việc khen
thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức Phòng Tài
chính - Kế hoạch thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Biên chế
Biên chế của
Phòng Tài chính - Kế hoạch do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện quyết định phân bổ
trong tổng số chỉ tiêu biên chế hành chính của Huyện được Ủy ban nhân dân Thành
phố giao hàng năm.
Lãnh đạo
Phòng Tài chính - Kế hoạch căn cứ biên chế được giao, phân công cán bộ, công chức
thực hiện các mặt công tác theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng.
Điều 5. Kinh phí hoạt động
Kinh phí hoạt
động của Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ về quy định chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí hành chính đối với cơ quan Nhà nước
và Quyết định số 102/2006/QĐ-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân
Thành phố về thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế
và kinh phí hành chính đối với cơ quan Nhà nước.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Trưởng
phòng phụ trách, điều hành toàn bộ các hoạt động của Phòng và phụ trách những
công tác trọng tâm. Thực hiện đúng chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ
quan trong thi hành nhiệm vụ, công vụ theo Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27
tháng 10 năm 2007 của Chính phủ; có trách nhiệm tổ chức thực hiện Luật Cán bộ,
công chức, Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí tại cơ quan theo quy định.
2. Các Phó
Trưởng phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực
tiếp giải quyết các công việc phát sinh. Khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực
mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng phòng khác,
Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết; các vấn đề chưa
nhất trí với các Phó Trưởng phòng khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa
có chủ trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết thì trình Trưởng phòng quyết định.
3. Trong trường
hợp Trưởng phòng trực tiếp yêu cầu cán bộ, chuyên viên giải quyết công việc thuộc
phạm vi thẩm quyền của Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng cán bộ,
chuyên viên đó phải báo cáo cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
4. Công chức
của Phòng Tài chính - Kế hoạch đều có chức danh, nhiệm vụ cụ thể, có bảng tên đặt
tại bàn làm việc và phải đeo thẻ công chức khi thực hiện nhiệm vụ; phải tận tụy
với công vụ; phải chấp hành nghiêm chỉnh giờ giấc làm việc theo quy định; phải
có thái độ lịch sự, khiêm tốn với khách đến liên hệ công tác; tôn trọng và lắng
nghe ý kiến của đồng nghiệp, của lãnh đạo cơ quan, phải thực hiện đúng Luật Cán
bộ, công chức, Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí.
Điều 7. Chế độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần,
lãnh đạo Phòng họp giao ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ
biến kế hoạch công tác cho tuần sau.
2. Sau khi
giao ban lãnh đạo Phòng, các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ
trách để đánh giá công việc, bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất
lịch công tác.
3. Mỗi tháng
họp toàn thể cán bộ, công chức một lần để kiểm điểm tình hình thực hiện công
tác trong tháng và đề ra công tác cho tháng tiếp theo, đồng thời phổ biến các
chủ trương, chính sách, quy định mới của nhà nuớc và nhiệm vụ mới phải thực hiện
(hoặc họp đột xuất khi cần thiết). Hàng quý, 06 tháng và cuối năm Phòng Tài
chính - Kế hoạch Huyện có báo cáo sơ, tổng kết công tác theo quy định.
4. Mỗi thành
viên trong từng bộ phận có lịch công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm
việc với các tổ chức và cá nhân có liên quan thể hiện trong lịch công tác hàng
tuần, tháng của đơn vị; nội dung làm việc phải được chuẩn bị chu đáo để giải
quyết có hiệu quả các yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của
Phòng.
Điều 8. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Sở,
ngành Thành phố:
Phòng Tài
chính - Kế hoạch chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở
Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư, thực hiện việc báo cáo công tác chuyên môn
định kỳ (hoặc đột xuất) theo yêu cầu của Giám đốc các Sở có liên quan.
2. Đối với Ủy
ban nhân dân Huyện:
Phòng Tài
chính - Kế hoạch chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban
nhân dân Huyện về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng. Trưởng
phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
phụ trách khối và phải thường xuyên báo cáo với Ủy ban nhân dân Huyện về những
mặt công tác đã được phân công.
Theo định kỳ
báo cáo với Ủy ban nhân dân Huyện về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các
biện pháp giải quyết công tác chuyên môn trong quản lý Nhà nước thuộc lĩnh vực
liên quan.
3. Đối với
các Phòng chuyên môn khác:
Thực hiện tốt
mối quan hệ hợp tác bình đẳng trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được quy định. Khi
phối hợp giải quyết công việc thuộc lĩnh vực Phòng phụ trách nếu chưa nhất trí
với ý kiến của Phòng chuyên môn khác; Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ động
tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện quyết định.
4. Đối với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể
và tổ chức xã hội huyện:
Khi các tổ chức
trên có yêu cầu, kiến nghị những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng,
Trưởng phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Huyện giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
5. Đối với Ủy
ban nhân dân xã - thị trấn:
a) Phối hợp hỗ
trợ và tạo điều kiện để Ủy ban nhân dân xã - thị trấn thực hiện các nội dung quản
lý Nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng;
b) Hướng dẫn
cán bộ, công chức Tài chính - Kế toán xã - thị trấn về chuyên môn, nghiệp vụ của
ngành, lĩnh vực công tác do Phòng quản lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Căn cứ Quy chế này, Trưởng
Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của
Phòng; quyền hạn, trách nhiệm, chức danh, tiêu chuẩn của cán bộ, công chức phù
hợp với đặc điểm của Huyện, nhưng không trái với nội dung Quy chế này, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Huyện quyết định để thi hành.
Điều 10. Trưởng Phòng Tài
chính - Kế hoạch có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
Quy chế này
là cơ sở pháp lý để Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch điều hành, quản lý đơn vị;
là căn cứ để Ủy ban nhân dân Huyện giao nhiệm vụ cho Phòng.
Trong quá
trình thực hiện, Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch có quyền kiến nghị, đề xuất
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện ban hành Quyết định bổ sung hoặc sửa đổi Quy chế
cho phù hợp với tình hình thực tế của Huyện và quy định của Nhà nước./.