ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2009/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 09
tháng 01 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỊ
TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân các cấp;
Căn cứ Quyết định số 1735/QĐ-TTg ngày 01 tháng
12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ điều chuyển nhiệm vụ, quyền hạn định giá đất,
hồ sơ, tài liệu, tổ chức và cán bộ, công chức làm công tác định giá đất từ
ngành Tài chính sang ngành Tài nguyên và Môi trường;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn
số 1540/SNV-TCCB ngày 31 tháng 12 năm 2008; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại
Báo cáo số 1757/BC-STP ngày 22 tháng 12 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về vị
trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký
và thay thế Điều 2 Quyết định số 31/2003/QĐ-UBND ngày 05/11/2003 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc thành lập Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hòa Bình.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tài nguyên & Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư Pháp;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, Phó VPUBND tỉnh;
- TT Tin học và Công báo;
- Các Chuyên viên VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC (B.90.b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Tỉnh
|
QUY ĐỊNH
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH HÒA
BÌNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02 /2009/QĐ-UBND ngày 09/01/ 2009 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
I. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường,
bao gồm: đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, địa chất, môi trường,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, thực hiện các dịch vụ công trong các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
II. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác
thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực tài nguyên
và môi trường;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm;
chương trình, đề án, dự án về lĩnh vực tài nguyên và môi trường và các giải
pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường trên địa bàn;
c) Dự thảo quy định tiêu chuẩn chức danh đối với cấp
trưởng, cấp phó các tổ chức trực thuộc Sở và Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện, thành phố.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể,
tổ chức lại các phòng nghiệp vụ, chi cục và đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức của chi cục thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo các văn bản quy định cụ thể về quan hệ
công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các Sở có liên quan và Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố.
3. Hướng dẫn tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường
được cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền ban hành; tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
4. Về đất đai:
a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan lập,
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương để trình Ủy ban nhân
dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
được phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; kiểm tra việc
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện đã được phê duyệt;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất,
thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất;
d) Thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất theo ủy quyền của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh; ký hợp đồng thuê đất, thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các thủ tục về
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích
sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài
sản gắn liền với đất; việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa
chính; việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
e) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc điều
tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập và chỉnh lý biến động bản đồ
địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; thống
kê, kiểm kê đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai cấp tỉnh;
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối
với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật;
h) Tổ chức thực hiện, kiểm tra việc
thu tiền khi giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất,
phát triển quỹ đất, đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;
i) Tổ chức, quản lý hoạt động của Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp tỉnh, tổ chức phát triển quỹ đất và hướng dẫn, kiểm tra
hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, thành phố.
5. Về tài nguyên nước.
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập
quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng chống suy
thoái, cạn kiệt nguồn nước; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm định các đề án, dự án về khai thác,
sử dụng tài nguyên nước, chuyển nước giữa các lưu vực sông thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tổ chức thực hiện việc xác định ngưỡng giới hạn
khai thác nước đối với các sông, các tầng chứa nước, các khu vực dự trữ nước,
các khu vực hạn chế khai thác nước; kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước
trên địa bàn;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ gia hạn, thay đổi thời hạn,
điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác,
sử dụng tài nguyên nước, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước và giấy phép
hành nghề khoan nước dưới đất theo thẩm quyền; thực hiện việc cấp phép và thu
phí, lệ phí về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; thanh tra, kiểm tra
các hoạt động về tài nguyên nước quy định trong giấy phép;
đ) Tổ chức thực hiện công tác điều tra cơ bản, kiểm
kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; tổ chức quản lý,
khai thác các công trình quan trắc tài nguyên nước do địa phương đầu tư xây dựng;
e) Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng nước, các
nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm,
suy thoái, cạn kiệt;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc trám lấp giếng không sử
dụng theo quy định của pháp luật;
h) Tham gia tổ chức phối hợp liên ngành của Trung
ương, thường trực tổ chức phối hợp liên ngành của địa phương về quản lý, khai
thác, bảo vệ nguồn nước lưu vực sông.
6. Về tài nguyên khoáng sản:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, xác định các
khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp bảo vệ tài nguyên
khoáng sản;
b) Tổ chức thẩm định đề án thăm dò khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường và than bùn; tham gia xây dựng quy hoạch thăm dò,
khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy
phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc cấp, gia hạn,
thu hồi, trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng, cho
phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản trong trường hợp được thừa kế
và các đề án đóng cửa mỏ thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tổ chức thẩm định báo cáo thăm dò khoáng sản làm
vật liệu xây dựng thông thường và than bùn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
đ) Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động khoáng sản
của tổ chức, cá nhân; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động
khoáng sản và xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản
theo quy định của pháp luật;
e) Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu
về thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng và than bùn; thống kê, kiểm kê trữ
lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
7. Về môi trường:
a) Tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường tại địa
phương theo định kỳ; điều tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm, lập danh
sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên
địa bàn và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường
theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc thực hiện các biện pháp khắc phục ô
nhiễm môi trường của các cơ sở đó;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên
quan xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch huy động các nguồn lực nhằm ứng phó,
khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự cố môi trường gây ra theo phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
c) Thực hiện việc cấp, gia hạn và thu hồi giấy phép
đối với chủ nguồn thải, chủ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn nguy hại
theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, cấp giấy xác nhận đủ điều kiện
nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền;
d) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, các
dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi
được phê duyệt;
đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện chương
trình, đề án bảo vệ, khắc phục, cải tạo cảnh quan môi trường liên ngành, bảo tồn
và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước theo phân công của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
e) Hướng dẫn xây dựng và tổ chức, quản lý hệ thống
quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật; thống kê, lưu trữ số liệu về
môi trường tại địa phương;
g) Tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông bảo
vệ môi trường thuộc phạm vi chức năng của Sở;
h) Tổ chức việc thu phí thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường, phí bảo vệ môi trường đối với chất thải theo quy định của
pháp luật;
i) Tổng hợp dự toán chi sự nghiệp bảo vệ môi trường
của các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương và phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp; chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính quản lý quỹ bảo vệ môi trường của địa phương (nếu có) theo phân công
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về khí tượng thủy văn:
a) Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc cấp, gia hạn, điều
chỉnh nội dung, thu hồi giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thủy văn
chuyên dùng ở địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân dân tỉnh
và kiểm tra việc thực hiện;
b) Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, cải
tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng; tham gia xây dựng
phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn;
c) Chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan ở Trung ương và địa phương trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm
hành lang an toàn kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn của Trung ương trên địa
bàn;
d) Tổng hợp và báo cáo tình hình, tác động của biến
đổi khí hậu đối với các yếu tố tự nhiên, con người và kinh tế - xã hội ở địa phương;
phối hợp với các ngành có liên quan đề xuất và kiến nghị các biện pháp ứng phó
thích hợp.
9. Về đo đạc và bản đồ:
a) Xác nhận đăng ký; thẩm định hồ sơ và đề nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp, bổ sung, gia hạn và thu hồi giấy phép hoạt động
đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức, quản lý việc triển khai các hoạt động
đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; quản lý chất lượng các công trình sản
phẩm đo đạc và bản đồ; thống nhất quản lý toàn bộ hệ thống tư liệu đo đạc và bản
đồ tại địa phương; quản lý việc bảo mật, lưu trữ, cung cấp khai thác sử dụng
thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý việc bảo vệ các công trình xây dựng
đo đạc và bản đồ;
c) Quản lý và tổ chức thực hiện việc xây dựng, cập
nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ tại địa
phương, bao gồm: hệ thống điểm đo đạc cơ sở, cơ sở dữ liệu nền thông tin địa
lý, hệ thống địa danh trên bản đồ, hệ thống bản đồ địa chính, hệ thống bản đồ
hành chính, bản đồ nền, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng, bản
đồ địa hình;
d) Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm
bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa danh
thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật.
10. Về bồi thường giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái
định cư:
a) Giúp Ban chỉ đạo công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng và hỗ trợ tái định cư của tỉnh và Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư các huyện, thành phố trong việc thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ tái định
cư để giải phóng mặt bằng theo quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về công tác giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư trên địa bàn
tỉnh;
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định
các chính sách về bồi thường giải phóng mặt bằng đảm bảo đúng quy định của pháp
luật, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương;
d) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định
giải quyết những tồn tại, vướng mắc trong bồi thường giải phóng mặt bằng và hỗ
trợ tái định cư;
đ) Giúp cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo đôn đốc Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các huyện, thành phố theo tiến độ, thời
gian; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh;
e) Xác định giá đất trước khi trình Ủy ban nhân dân
tỉnh, quy định giá đất định kỳ hàng năm tại địa phương phù hợp với khung giá đất
do Chính phủ ban hành; đề xuất việc giải quyết các trường hợp vướng mắc về giá
đất; tổ chức thực hiện điều tra, tổng hợp và cung cấp thông tin, dữ liệu về giá
đất.
11. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước
về lĩnh vực tài nguyên và môi trường đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp
huyện, thành phố, công chức chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn,
quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực quản
lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh; chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá và tổ chức thực hiện
các đề tài nghiên cứu, đề án, dự án ứng dụng tiến bộ công nghệ có liên quan đến
lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn.
13. Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở và các đơn vị sự nghiệp
công lập khác của địa phương hoạt động dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên
và môi trường theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công
do Sở tổ chức thực hiện.
14. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối
với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm
tra hoạt động các hội, tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực tài nguyên và môi
trường theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi
phạm trong các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Sở theo quy định
của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định
của pháp luật hoặc phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức
bộ máy và mối quan hệ công tác của Văn phòng, các phòng nghiệp vụ, Chi cục và
các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và
chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Sở theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nghiệp
vụ cho cán bộ, công chức cấp huyện và cấp xã làm công tác quản lý nhà nước về
tài nguyên và môi trường.
17. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
18. Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
thống kê, báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường tại địa
phương theo quy định của pháp luật.
19. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
1. Lãnh đạo Sở:
Sở Tài nguyên và Môi trường có Giám đốc và 03
Phó Giám đốc.
a) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định;
b) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công;
khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Sở;
Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm,
cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc
và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Quản lý Tài nguyên Khoáng sản;
- Phòng Quản lý Đất đai;
- Phòng Đo đạc - Bản đồ;
- Phòng Quản lý Tài nguyên nước và Khí tượng Thủy
văn;
- Phòng Bồi thường giải phóng mặt bằng và hỗ trợ
tái định cư.
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Sở, Thanh tra Sở và các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
b) Các đơn vị trực thuộc Sở:
- Chi cục Bảo vệ môi trường;
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh;
- Trung tâm Thông tin Lưu trữ Tài nguyên và Môi trường;
- Trung tâm Phát triển Quỹ đất;
- Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường;
3. Biên chế của Sở Tài nguyên và Môi trường trong tổng
chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng
năm./.