ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2024/QĐ-UBND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 10 tháng 01 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CUNG CẤP THÔNG TIN ĐỂ KIỂM TRA, ĐỐI
CHIẾU KẾT QUẢ ĐĂNG NHẬP DỮ LIỆU TÀI SẢN CÔNG VÀO CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VÀ SỬ DỤNG
THÔNG TIN LƯU TRỮ TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ TÀI SẢN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Thông tư số
144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn
một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của
Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Thông tư số
67/2018/TT-BTC ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn việc
quản lý, vận hành, trao đổi và khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về tài sản công;
Căn cứ Thông tư số
48/2023/TT-BTC ngày 12 tháng 7 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn việc
quản lý, sử dụng, khai thác Phần mềm Quản lý tài sản công;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 70/STC- QLGCS&TCDN ngày 07 tháng 12 năm 2023 về
việc dự thảo Quyết định ban hành Ban hành Quy chế phối hợp cung cấp thông tin để
kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản công vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia và sử dụng thông tin lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp cung cấp thông tin để kiểm tra, đối
chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản công vào Cơ sở dữ liệu quốc gia và sử dụng
thông tin lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công trên địa bàn tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày 21 tháng 01 năm 2024.
2. Thay thế Quyết định số
18/2015/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu ban hành Quy chế phối hợp kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông
tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, các ĐVSN công lập thuộc tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Tài chính (b/c);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Trường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (kiểm tra văn bản);
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Báo BRVT;
- Đài phát thanh truyền hình tỉnh;
- Lưu: VT, TH (M).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Khánh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP CUNG CẤP THÔNG TIN ĐỂ KIỂM TRA, ĐỐI CHIẾU KẾT QUẢ ĐĂNG
NHẬP DỮ LIỆU TÀI SẢN CÔNG VÀO CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN LƯU
TRỮ TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ TÀI SẢN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA -
VŨNG TÀU
(Kèm
theo Quyết định số 01/2024/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc phối
hợp cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản
công vào Cơ sở dữ liệu quốc gia và sử dụng thông tin lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về tài sản công trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của
pháp luật về hội, các doanh nghiệp nhà nước và các đơn vị, tổ chức, cá nhân
khác (sau đây gọi tắt là các cơ quan, tổ chức, đơn vị) trên địa bàn tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu được giao trực tiếp quản lý, sử dụng và khai thác thông tin trong Cơ
sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
Việc phối hợp cung cấp thông tin
giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải bảo đảm chặt chẽ, kịp thời, thống nhất,
chính xác số liệu của toàn tỉnh, từng cấp, từng ngành, từng cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện kê khai, đăng ký trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC PHỐI
HỢP, SỬ DỤNG THÔNG TIN VỀ TÀI SẢN CÔNG
Điều 4. Phối
hợp trong công tác lập, xác nhận báo cáo kê khai, cập nhật dữ liệu tài sản công
vào Cơ sở dữ liệu quốc gia
1. Báo cáo kê khai tài sản công
áp dụng đối với các loại tài sản sau đây
a) Tài sản công tại cơ quan, tổ
chức, đơn vị: Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp (gồm quyền sử dụng đất
để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp và nhà, các công trình
khác gắn liền với đất); xe ô tô các loại; tài sản cố định khác;
b) Tài sản công do Nhà nước
giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
c) Tài sản kết cấu hạ tầng;
d) Tài sản công trình cấp nước
sạch nông thôn tập trung;
đ) Tài sản phục vụ hoạt động của
dự án sử dụng vốn nhà nước;
e) Tài sản được xác lập quyền sở
hữu toàn dân;
g) Tài sản kết quả của nhiệm vụ
khoa học và công nghệ sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
2. Hình thức báo cáo kê khai
tài sản công
a) Báo cáo kê khai lần đầu áp dụng
đối với những tài sản công hiện đang quản lý, sử dụng tại thời điểm Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (sau đây gọi tắt là Nghị định số
151/2017/NĐ-CP) có hiệu lực thi hành. Đối với tài sản công đã đăng nhập vào Cơ
sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước theo quy định tại Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì không phải báo
cáo kê khai lần đầu.
b) Báo cáo kê khai bổ sung áp dụng
đối với các trường hợp có thay đổi về tài sản công do đầu tư xây dựng, mua sắm,
nhận bàn giao; xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản; thu hồi, giao, điều
chuyển, bán, thanh lý, ghi giảm do bị mất, bị hủy hoại và các hình thức xử lý
khác theo quy định của cơ quan, người có thẩm quyền; chuyển đổi công năng sử dụng
của tài sản theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; đối tượng được
giao báo cáo kê khai tài sản thay đổi tên gọi, chia tách, sáp nhập, giải thể
theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.
3. Nội dung báo cáo kê khai tài
sản công
a) Báo cáo kê khai tài sản công
phải ghi đúng và đầy đủ thông tin theo mẫu quy định ban hành kèm theo Thông tư
số 48/2023/TT-BTC ngày 12 tháng 07 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
việc quản lý, sử dụng, khai thác Phần mềm Quản lý tài sản công.
b) Cơ quan tiếp nhận và quản lý
báo cáo kê khai tài sản công được phép từ chối và yêu cầu báo cáo lại nếu phát
hiện báo cáo kê khai không ghi đúng và đầy đủ thông tin.
4. Trình tự báo cáo kê khai tài
sản công
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện lập 03 bộ hồ sơ báo cáo kê khai
tài sản; gửi 02 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản đến cơ quan quản lý cấp trên
(nếu có) hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện (gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện);
lưu 01 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản tại cơ quan, tổ chức, đơn vị. Hồ sơ báo
cáo kê khai gồm:
Báo cáo kê khai (lần đầu hoặc bổ
sung) theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 48/2023/TT-BTC;
Hồ sơ liên quan đến quyền quản
lý, sử dụng tài sản báo cáo kê khai: 01 bản sao.
b) Cơ quan quản lý cấp trên hoặc
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện: Xác nhận hồ sơ báo cáo kê khai tài sản của
cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc;
Gửi 01 bộ hồ sơ báo cáo kê khai
tài sản đã có xác nhận đến Sở Tài chính. Lưu 01 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản
tại cơ quan quản lý cấp trên hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Các đơn vị được phân cấp nhập
dữ liệu thực hiện cập nhật thông tin của tài sản phải báo cáo kê khai vào Cơ sở
dữ liệu quốc gia về tài sản công. Đối với các tài sản không thuộc phạm vi duyệt
dữ liệu của Sở Tài chính tại điểm d khoản 4 Điều này, mọi thông tin về tài sản
nhập liệu là dữ liệu chính thức, không phải thực hiện duyệt dữ liệu đối với các
tài sản này.
d) Sở Tài chính thực hiện duyệt
dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công đối với tài sản là đất, nhà,
xe ô tô hoặc tài sản cố định khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01
đơn vị tài sản, tài sản tại Quyết định tịch thu hoặc Quyết định xác lập quyền sở
hữu toàn dân, bảo đảm tính đầy đủ, chính xác, bảo mật dữ liệu.
Điều 5. Phối
hợp trong công tác lập dự toán mua sắm, thuê, khoán kinh phí sử dụng tài sản
công, bảo dưỡng, sửa chữa, khai thác, xử lý tài sản công
1. Đối với việc lập dự toán đầu
tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp, tài sản công trong trường hợp phải lập thành dự
án đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật
có liên quan.
2. Đối với việc lập dự toán mua
sắm, thuê, khoán kinh phí sử dụng tài sản công, bảo dưỡng, sửa chữa, khai thác,
xử lý tài sản công trong trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều
này thực hiện như sau: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị khi xây dựng dự toán đầu tư
xây dựng, mua sắm, thuê, khoán kinh phí sử dụng tài sản công, bảo dưỡng, sửa chữa,
khai thác, xử lý tài sản công phải căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản
công, lập hồ sơ gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) hoặc Ủy ban nhân dân cấp
huyện để xem xét, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Trường hợp cần thiết, các cơ
quan thẩm định kiểm tra thực tế tài sản tại đơn vị. Nếu số liệu trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về tài sản công không phản ánh đúng thực tế hiện trạng kiểm tra thì
đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công phải
báo cáo điều chỉnh số liệu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công, đồng thời
gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có), Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện (đối
với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý) và Sở Tài
chính để thực hiện điều chỉnh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công trước
khi trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
Điều 6. Phối
hợp trong công tác xét duyệt quyết toán đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp, cải
tạo, sửa chữa tài sản công
1. Đối với tài sản đưa vào sử dụng
do hoàn thành đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa, cơ quan, tổ
chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm đăng ký, kê
khai tài sản vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công để theo dõi. Căn cứ quyết
định phê duyệt quyết toán, cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng
tài sản có trách nhiệm báo cáo đầy đủ các chỉ tiêu quản lý về tài sản công gửi
cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện (gửi Phòng Tài
chính-Kế hoạch cấp huyện) và Sở Tài chính để thực hiện đăng nhập vào Cơ sở dữ
liệu quốc gia về tài sản công.
2. Trường hợp tài sản hình
thành từ đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa tài sản công khi
chưa được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán thì nguyên giá tài
sản trong báo cáo kê khai tài sản vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công là
nguyên giá tạm tính. Nguyên giá tạm tính được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên sau:
Giá trị đề nghị quyết toán;
Giá trị xác định theo Biên bản
nghiệm thu A-B;
Sau khi quyết toán, nếu có
chênh lệch về số liệu giữa giá trị trên Cơ sở dữ liệu với giá trị quyết toán,
đơn vị thụ hưởng có trách nhiệm lập báo cáo điều chỉnh số liệu gửi cơ quan quản
lý cấp trên (nếu có) hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện (gửi Phòng Tài chính - Kế
hoạch cấp huyện), Sở Tài chính để thực hiện điều chỉnh trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về tài sản công.
3. Các đơn vị chủ đầu tư bàn
giao đầy đủ hồ sơ liên quan đến tài sản công đã thực hiện đầu tư, mua sắm cho
đơn vị thụ hưởng tiếp tục theo dõi, quản lý và sử dụng theo quy định sau khi được
cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán.
Điều 7. Quy
định về sử dụng thông tin tài sản công trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công ở cấp nào được phép sử dụng
thông tin trong Cơ sở dữ liệu về tài sản công thuộc phạm vi quản lý của cấp đó;
sử dụng vào các mục đích quy định tại Điều 129 Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Sở Tài chính
a) Cập nhật thông tin của tài sản
phải báo cáo kê khai, duyệt, chuẩn hóa dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và hướng
dẫn của Bộ Tài chính, bảo đảm tính bảo mật của dữ liệu;
b) Tổng hợp báo cáo tình hình
quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng
Tàu theo quy định tại khoản 3 Điều 131 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP gửi Ủy ban
nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xử lý những đơn vị vi phạm quy định trong việc lập báo cáo kê khai, khai thác,
sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công theo quy định của
pháp luật.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy
ban nhân dân cấp huyện
a) Xác nhận và chịu trách nhiệm
về tính chính xác của thông tin trong hồ sơ báo cáo kê khai tài sản của cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
b) Tổng hợp báo cáo tình hình
quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại khoản 2
Điều 131 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao quản lý, sử dụng tài sản công
a) Báo cáo kê khai tài sản công
theo quy định tại Điều 126 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP gửi cơ quan quản lý cấp trên
(nếu có) hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện, gửi Sở Tài chính (đối với đơn vị dự
toán cấp I) đối với trường hợp kê khai lần đầu hoặc kê khai bổ sung.
b) Báo cáo tình hình quản lý, sử
dụng tài sản công thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 131 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP.
c) Căn cứ phân cấp nhập dữ liệu
được phê duyệt, cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức cập nhật thông tin của tài sản
vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản công và hướng dẫn của Bộ Tài chính, bảo đảm tính bảo mật của
dữ liệu.
Điều 9. Điều
khoản thi hành
1. Giao Sở Tài chính chủ trì, tổ
chức, triển khai, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này; định kỳ hàng năm tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính về tình hình quản lý, sử dụng tài
sản công thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử
dụng tài sản công chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
3. Các nội dung không quy định
tại Quy chế này được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về quản
lý, sử dụng tài sản công.