ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2023/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 17 tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CỤ THỂ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Thông tư số 11/2022/TT-BTTTT ngày 29 tháng 7 năm 2022
của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở
Thông tin và Truyền thông thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Văn hóa và
Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo
đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Vị trí và chức năng
1. Sở Thông tin và
Truyền thông là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về báo chí; xuất bản, in, phát hành; phát thanh, truyền hình; thông tin điện
tử; thông tin đối ngoại; thông tin cơ sở; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến
điện; công nghiệp công nghệ thông tin; ứng dụng công nghệ thông tin; an toàn
thông tin mạng; giao dịch điện tử, chuyển đổi số tại địa phương (sau đây
viết tắt là thông tin và truyền thông).
2. Sở
Thông tin và Truyền thông có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng;
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
Điều
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự
thảo quyết định liên quan đến lĩnh vực thông tin và truyền thông và các văn bản
khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự
thảo kế hoạch phát triển; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
về lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn cấp tỉnh trong phạm vi quản
lý của Sở;
c) Dự
thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành
thông tin và truyền thông cho Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
d) Dự
thảo quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Thông tin và Truyền thông; Dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
sở;
đ) Dự
thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp
công theo ngành thông tin và truyền thông thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh: Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh theo phân công.
3. Hướng dẫn thực hiện
cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực quản
lý theo quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
trong và ngoài công lập thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực
4. Tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các chương
trình, đề án, dự án, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia, định mức kinh tế -
kỹ thuật về thông tin và truyền thông đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Sở.
5. Về báo chí (bao gồm
báo in, tạp chí in, báo điện tử, tạp chí điện tử, phát thanh, truyền hình, bản
tin)
a) Quản lý báo chí lưu
chiểu theo quy định và tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiểu tại địa phương;
b) Trình cấp có thẩm
quyền hoặc thực hiện theo thẩm quyền việc cấp giấy phép, thay đổi nội dung ghi
trong giấy phép, thu hồi giấy phép xuất bản bản tin cho các cơ quan, tổ chức ở
địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Trình cấp có thẩm
quyền trả lời hoặc trả lời thông báo tổ chức họp báo tại địa phương đối với các
cơ quan, tổ chức, công dân của địa phương, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức
nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
d) Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh kiểm tra các điều kiện hoạt động của văn phòng đại diện; trường hợp
không đủ điều kiện, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản yêu cầu cơ quan báo
chí chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện và xử lý theo quy định của pháp
luật;
đ) Tổ chức triển khai
thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình của địa phương
sau khi được phê duyệt;
e) Quản lý các dịch vụ
phát thanh, truyền hình; quản lý và cấp đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước
ngoài trực tiếp từ vệ tinh trên địa bàn địa phương theo quy định của pháp luật.
6. Về xuất bản, in và
phát hành
a) Cấp, thu hồi giấy
phép xuất bản tài liệu không kinh doanh; cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu xuất
bản phẩm không kinh doanh cho cơ quan, tổ chức, cá nhân của địa phương; cấp,
thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm và giấy phép in gia công xuất bản
phẩm cho nước ngoài đối với các cơ sở in xuất bản phẩm thuộc địa phương theo
quy định của pháp luật;
b) Cấp, thu hồi giấy
phép hoạt động in; xác nhận đăng ký hoạt động cơ sở in; đăng ký sử dụng máy
photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu tại địa phương theo quy định của
pháp luật;
c) Cấp, thu hồi giấy
phép triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm; tạm đình chỉ việc tổ chức triển lãm, hội
chợ xuất bản phẩm của cơ quan, tổ chức, cá nhân do địa phương cấp phép; xác nhận,
xác nhận lại đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm đối với doanh nghiệp và
đơn vị sự nghiệp công lập tại địa phương theo quy định;
d) Quản lý việc lưu
chiểu xuất bản phẩm và tổ chức đọc xuất bản phẩm lưu chiểu do địa phương cấp
phép; kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền khi phát hiện sản phẩm in có dấu hiệu
vi phạm pháp luật;
đ) Tạm đình chỉ hoặc
đình chỉ hoạt động in nếu phát hiện nội dung sản phẩm in vi phạm Luật Xuất bản
và Nghị định hướng dẫn thi hành và báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Đình chỉ phát hành
có thời hạn, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy xuất bản phẩm vi phạm Luật
Xuất bản tại địa phương khi có quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
theo quy định.
7. Về thông tin đối
ngoại
a) Xây dựng quy chế,
quy định về hoạt động thông tin đối ngoại ở địa phương;
b) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan xây dựng các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động
thông tin đối ngoại dài hạn, trung hạn, hằng năm của tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và tổ chức thực hiện sau khi phê duyệt;
c) Chủ trì, tổ chức thẩm
định các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại dài
hạn, trung hạn, hằng năm của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Ủy ban nhân dân cấp huyện; phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối
ngoại;
d) Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt chấp thuận trưng bày tranh, ảnh và các hình thức thông tin
khác bên ngoài trụ sở cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài ở địa
phương hoặc ra văn bản chấp thuận khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp theo
quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy, Thành ủy định hướng công tác tuyên truyền thông tin đối ngoại
thông qua các hình thức: giao ban báo chí, họp báo định kỳ, họp báo đột xuất,
trên Cổng thông tin điện tử các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
8. Về thông tin cơ sở
và hoạt động truyền thanh - truyền hình cấp huyện
a) Xây dựng và tổ chức
quản lý hệ thống thông tin cơ sở và truyền thanh - truyền hình cấp huyện tại địa
phương;
b) Xây dựng, quản lý,
vận hành hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở của địa phương;
c) Tổ chức cung cấp
thông tin; quản lý nội dung thông tin cơ sở tại địa phương.
9. Về thông tin điện tử
a) Tiếp nhận, thẩm định
và cấp, thu hồi, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thiết lập trang thông tin
điện tử tổng hợp cho các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn theo quy định của
pháp luật hiện hành;
b) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra thực tế điều kiện kỹ thuật của các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng đăng ký hoạt động
tại địa phương sau khi doanh nghiệp chính thức cung cấp dịch vụ;
c) Công khai danh sách
các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi giấy
chứng nhận đủ điều kiện điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; cập
nhật danh sách các trò chơi điện tử trên mạng đã được cấp phép và bị thu hồi
quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản;
d) Chủ trì, phối hợp với
Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, thống kê, báo cáo tình hình hoạt động của
các điểm truy cập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
trên mạng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
10. Về quảng cáo
a) Hướng dẫn việc thực
hiện quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng
cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông
tin trên địa bàn theo thẩm quyền;
b) Giám sát, thanh
tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các vi phạm của các tổ chức, cá nhân trên
địa bàn hoạt động quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản
phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông,
công nghệ thông tin trên địa bàn theo thẩm quyền.
11. Về bưu chính
a) Cấp, thu hồi giấy
phép bưu chính đối với các trường hợp cung ứng dịch vụ thư trong phạm vi nội tỉnh
theo thẩm quyền;
b) Cấp văn bản xác nhận
thông báo hoạt động bưu chính đối với trường hợp cung ứng dịch vụ bưu chính quy
định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 25 Luật Bưu chính trong phạm vi nội tỉnh và
trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 25 Luật Bưu chính;
c) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, tạo điều kiện phát triển mạng
bưu chính công cộng trên địa bàn;
d) Quản lý và phối hợp
quản lý hoạt động của doanh nghiệp bưu chính; giá cước, chất lượng dịch vụ bưu
chính, an toàn bưu chính; tem bưu chính trên địa bàn;
đ) Giám sát, kiểm tra
hoạt động của mạng bưu chính công cộng; việc cung ứng các dịch vụ bưu chính
công ích, dịch vụ bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, nhiệm vụ công ích
trên mạng bưu chính công cộng.
12. Về
viễn thông
a) Hướng
dẫn, kiểm tra, chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông triển khai công tác bảo đảm
an toàn cơ sở hạ tầng trong hoạt động viễn thông trên địa bàn theo quy định của
pháp luật;
b) Hỗ
trợ các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ
bản để xây dựng các công trình viễn thông theo giấy phép đã được cấp, phù hợp với
quy hoạch phát triển của địa phương và theo quy định của pháp luật;
c) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi,
thúc đẩy phát triển hạ tầng viễn thông, hạ tầng số, thúc đẩy việc chia sẻ, sử dụng
chung và xử lý các vướng mắc, tranh chấp về việc tiếp cận, chia sẻ, sử dụng
chung, giá thuê đối với hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động và hạ tầng kỹ thuật
liên ngành trên địa bàn;
d) Hướng
dẫn, chỉ đạo, giám sát việc thực hiện các quy định về quản lý thông tin thuê
bao viễn thông của các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn.
13. Về
tần số vô tuyến điện
a) Hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch sử dụng kênh tần số đối với phát thanh,
truyền hình trên địa bàn tỉnh; các quy định về điều kiện, kỹ thuật, điều kiện
khai thác các thiết bị vô tuyến điện được sử dụng có điều kiện;
b) Phối
hợp với tổ chức tần số vô tuyến điện khu vực xử lý can nhiễu trong địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
c) Tiếp
nhận, hướng dẫn hoàn thiện thủ tục xin cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị
vô tuyến điện theo ủy quyền của Cục Tần số vô tuyến điện.
14. Về
công nghiệp công nghệ thông tin
a) Tổ
chức thực hiện các chiến lược, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công
nghiệp công nghệ thông tin; cơ chế, chính sách, các quy định quản lý, hỗ trợ
phát triển công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần mềm, công nghiệp nội dung số
và dịch vụ công nghệ thông tin, phát triển doanh nghiệp công nghệ thông tin,
doanh nghiệp công nghệ số;
b)
Xây dựng, quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu về sản phẩm công nghiệp công nghệ
thông tin, doanh nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp công nghệ số tại địa
phương, thông tin về sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin sản xuất trong nước
được ưu tiên đầu tư, thuê, mua sắm phục vụ công tác báo cáo định kỳ theo quy định;
c) Hỗ
trợ, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp công
nghệ số; tổng hợp, đánh giá mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông tại địa phương;
d)
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc đề xuất thành lập, mở rộng, công
nhận khu công nghệ thông tin tập trung, bổ sung vào quy hoạch khu công nghệ
thông tin tập trung và các nhiệm vụ khác liên quan theo quy định pháp luật và
theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Về
chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, phát triển
chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số
a) Thực
hiện nhiệm vụ thường trực Ban chỉ đạo về chuyển đổi số; là đầu mối tổng hợp,
tham mưu, điều phối hoạt động phối hợp liên ngành giữa các sở, ngành, quận, huyện,
các cơ quan, tổ chức để thực hiện các chủ trương, chiến lược, cơ chế, chính
sách thúc đẩy chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử,
phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số, đô thị
thông minh tại địa phương;
b) Thực
hiện nhiệm vụ đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin theo quy định của pháp
luật; đề xuất, xây dựng, hướng dẫn, tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách, chiến
lược, kế hoạch, chương trình, đề án của địa phương về chuyển đổi số, ứng dụng
công nghệ thông tin, giao dịch điện tử trong cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và
người dân, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội
số; xây dựng quy chế, quy định và tổ chức hoạt động chuyển đổi số, ứng dụng
công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, phát triển chính quyền điện tử, chính
quyền số, kinh tế số và xã hội số; thu thập, lưu trữ, xử lý thông tin phục vụ sự
chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo; tổ chức triển khai, xây dựng, quản lý, vận
hành, hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều
hành, tác nghiệp; xây dựng và duy trì hoạt động trang thông tin điện tử, cổng
thông tin điện tử của địa phương; tổ chức triển khai, bảo đảm kỹ thuật cho việc
cung cấp dịch vụ hành chính công;
c) Hướng
dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trong phạm vi quản lý;
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án ứng dụng công
nghệ thông tin trong phạm vi quản lý, bảo đảm đầu tư tập trung, đúng mục tiêu,
có hiệu quả; kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin đối với các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo thẩm quyền; thẩm
định dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, phát triển chính
quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số theo thẩm quyền;
d)
Xây dựng, duy trì, cập nhật, tổ chức thực hiện và đánh giá, kiểm tra việc tuân
thủ Kiến trúc Chính quyền điện tử, Kiến trúc ICT phát triển đô thị thông
minh;
đ) Hướng
dẫn việc quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu trong phạm vi quản lý; theo dõi, đôn
đốc, đánh giá, kiểm tra việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị
trong nội bộ của địa phương, là đầu mối tham mưu giải quyết các vấn đề khó
khăn, vướng mắc về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu; điều phối kết nối chia sẻ
dữ liệu, hướng dẫn, hỗ trợ cơ quan, đơn vị kết nối ra ngoài phạm vi địa phương
mình; xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành, cập nhật danh mục các cơ sở
dữ liệu thuộc địa phương quản lý; tổ chức triển khai, xây dựng, vận hành và duy
trì cổng dữ liệu và hạ tầng kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ kết nối, chia sẻ dữ
liệu trong nội bộ của địa phương và kết nối, chia sẻ dữ liệu với các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương khác.
e) Tổ
chức triển khai, xây dựng, quản lý, vận hành hạ tầng mạng, trung tâm dữ liệu, hạ
tầng, nền tảng, cơ sở dữ liệu dùng chung, sử dụng thống nhất ở địa phương phục
vụ chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, phát triển
chính quyền số, kinh tế số và xã hội số;
g) Tổ
chức triển khai các hoạt động thúc đẩy đưa hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp, hoạt động của người dân lên các nền tảng số Việt Nam theo hướng dẫn
của Bộ Thông tin và Truyền thông;
h) Tổ
chức triển khai các hoạt động thúc đẩy tổ chức, doanh nghiệp, người dân sử dụng
chữ ký số, dấu thời gian, dịch vụ tin cậy và xác thực điện tử; phối hợp với đầu
mối của Ban Cơ yếu Chính phủ thúc đẩy sử dụng chữ ký số chuyên dùng trong cơ
quan nhà nước; thúc đẩy ứng dụng và phát triển chữ ký số, dấu thời gian, dịch vụ
tin cậy và xác thực điện tử tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và
Truyền thông.
16. Về
an toàn thông tin mạng
a) Thực
hiện nhiệm vụ đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin mạng theo quy định của
pháp luật;
b)
Xây dựng, hướng dẫn, tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách, chiến lược, kế hoạch,
chương trình, đề án của địa phương về an toàn thông tin mạng;
c) Tổ
chức triển khai bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; thẩm định về an
toàn thông tin mạng trong hồ sơ thiết kế hệ thống thông tin, cấp độ an toàn hệ
thống thông tin;
d) Tổ
chức kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng đối với sản phẩm, thiết bị công
nghệ thông tin và truyền thông và các hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý
theo quy định;
đ) Tổ
chức quản lý, triển khai giám sát an toàn thông tin, giám sát thông tin về địa
phương trên không gian mạng; thực hiện cảnh báo về an toàn thông tin; là đầu mối
điều phối kỹ thuật để xử lý thông tin vi phạm pháp luật trên không gian mạng
theo quy định của pháp luật; tổ chức triển khai kết nối, chia sẻ thông tin với
Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia thuộc Cục An toàn thông
tin, Bộ Thông tin và Truyền thông;
e) Tổ
chức triển khai hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng
quốc gia, hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng của
địa phương theo quy định; là thành viên mạng lưới
ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia và thực hiện trách nhiệm, quyền hạn
theo quy định của pháp luật liên quan; tổ chức triển khai kết nối, chia sẻ
thông tin với Trung tâm ứng cứu khẩn cấp không gian mạng Việt Nam
(VNCERT/CC) thuộc Cục An toàn thông tin, Bộ Thông tin và Truyền thông;
g) Tổ
chức hướng dẫn bảo đảm an toàn thông tin cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
trên địa bàn; hướng dẫn, phổ cập công cụ và kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin mạng
ở mức cơ bản cho người dân;
h) Tổ
chức triển khai, xây dựng, quản lý, vận hành các hệ thống đảm bảo an toàn thông
tin, các hệ thống hạ tầng kỹ thuật tập trung của địa phương để bóc gỡ mã độc, xử
lý, giảm thiểu tấn công mạng, hỗ trợ giám sát an toàn thông tin cho hệ thống
thông tin cung cấp dịch vụ công trực tuyến, phát triển chính quyền điện tử,
chính quyền số, kinh tế số và xã hội số;
i) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan chức năng trong lĩnh vực phòng, chống tấn công mạng,
phòng, chống mã độc; bảo đảm an toàn thông tin cá nhân trên mạng; bảo vệ trẻ em
trên không gian mạng.
17.
Phối hợp tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ đối với
tác phẩm báo chí, chương trình phát thanh, truyền hình, tín hiệu vệ tinh mang
chương trình được mã hóa, xuất bản phẩm, tem bưu chính, sản phẩm và dịch vụ
công nghệ thông tin và truyền thông, đối tượng quyền sở hữu công nghiệp lĩnh vực
về thông tin và truyền thông trên địa bàn.
18.
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý đối với các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ hoạt động
trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
19.
Hướng dẫn việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Sở Thông tin và Truyền thông quản lý theo quy định của pháp luật;
quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc ngành
Thông tin và Truyền thông tại địa phương.
20.
Hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ các lĩnh vực về thông tin và truyền
thông đối với Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và chức
danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
21.
Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về dịch vụ công trong các lĩnh vực về thông
tin và truyền thông:
a)
Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành, sửa đổi,
bổ sung danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách địa phương trong lĩnh
vực thông tin và truyền thông;
b)
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực thông tin và truyền thông
thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
c)
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất
lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách
nhà nước trong lĩnh vực thông tin và truyền thông thuộc phạm vi quản lý của địa
phương.
22.
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức công tác thông tin liên lạc phục vụ
các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin
phòng, chống giảm nhẹ thiên tai; thông tin về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các
thông tin khẩn cấp khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
23.
Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư chuyên ngành về
thông tin và truyền thông ở địa phương theo các quy định của pháp luật về đầu
tư, xây dựng và theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
24.
Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, sửa đổi định mức kinh tế - kỹ
thuật, định mức chi phí (nếu có) trong lĩnh vực thông tin và truyền thông áp dụng
đối với sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
phối hợp tham gia công tác quản lý giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về giá và phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25.
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai các dự án, nội dung thành
phần về thông tin và truyền thông thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia theo
hướng dẫn của các Bộ và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Tổ
chức triển khai các hoạt động nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng, đào tạo, bồi
dưỡng, phát triển nguồn nhân lực thuộc các lĩnh vực quản lý ở địa phương.
27.
Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng thuộc lĩnh vực được giao quản lý theo
quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
28. Tổ
chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, thực hiện chuyển đổi
số, điều tra, thống kê, thu thập dữ liệu xây dựng hệ thống thông tin phục vụ
công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ trong các lĩnh vực về thông
tin và truyền thông và phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
29.
Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu và
chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
30.
Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và của Bộ Thông tin và Truyền
thông; tham gia thực hiện điều tra, thống kê, cung cấp thông tin về các sự kiện,
các hoạt động về thông tin và truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và
Truyền thông.
31.
Thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông theo
quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
32.
Thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông theo thẩm quyền; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật và
theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
33.
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh tra, phòng
chuyên môn nghiệp vụ thuộc sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở
theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
34.
Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách,
chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức,
viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo
sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
35.
Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện
ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
36.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
Điều
3. Cơ cấu tổ chức
1. Cơ cấu tổ chức của
Sở Thông tin và Truyền thông gồm:
a) Phòng chuyên môn,
nghiệp vụ:
-
Phòng Công nghệ Hạ tầng;
-
Phòng Truyền thông.
b) Văn phòng Sở.
c) Thanh tra Sở.
d) Đơn vị sự nghiệp
công lập: Được thành lập, tổ chức lại, giải thể theo quy định của pháp luật và hướng
dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu Sở Thông tin và Truyền thông: Sở Thông tin và
Truyền thông có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
3. Biên chế công chức
và số lượng người làm việc:
a) Biên chế công chức,
số lượng người làm việc của Sở Thông tin và Truyền thông được giao trên cơ sở vị
trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính chất, đặc
điểm công tác thông tin và truyền thông của địa phương và trong tổng biên chế
công chức, số lượng người làm việc của tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hằng
năm theo quy định của pháp luật.
b) Việc tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức, viên chức của Sở Thông tin và Truyền thông được thực
hiện theo quy định của Pháp luật.
Điều
4. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 02 năm 2023.
2. Bãi bỏ Quyết định số
15/2021/QĐ-UBND ngày 12/8/2021 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang về Quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin
và Truyền thông tỉnh Hà Giang.
Điều
5. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Ban xây dựng Đảng Tỉnh ủy;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Đảng ủy Khối Cơ quan - Doanh nghiệp tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các Sở và cơ quan ngang sở thuộc tỉnh;
- Các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Cồng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Thông tin – Công báo;
- Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, NCPC, Vnptiofice.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|