ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2019/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 03
tháng 01 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT
ĐỊNH SỐ 22/2015/QĐ-UBND NGÀY 22 THÁNG 8 NĂM 2015 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi
ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Hộ tịch ngày 20
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ về quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
Căn cứ Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
Căn cứ Nghị định số
114/2016/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định lệ phí đăng ký
nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức nuôi con nuôi nước
ngoài;
Căn cứ Thông tư số
12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tư pháp về việc ban hành, hướng
dẫn ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi;
Căn cứ Thông tư số
15/2015/TT-BTP ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng
11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Hộ tịch;
Căn cứ Thông tư số 267/2016/TT-BTC
ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác nuôi con nuôi và
cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại
Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 157/TTr-STP ngày 27 tháng 12 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối hợp liên ngành về giải quyết việc
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh An Giang ban hành kèm theo
Quyết định số 22/2015/QĐ-UBND ngày 22 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
An Giang:
1. Khoản 3
Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 3. Hình thức phối hợp
3. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng
kết theo hướng dẫn của cơ quan Trung ương.”
2. Điều 10
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 10. Phối hợp trong việc
lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước đảm bảo công
tác giải quyết việc nuôi con nuôi thực hiện theo quy định
1. Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch
công tác và nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị lập dự toán ngân sách đảm bảo
cho việc thực hiện Quy chế, đồng thời các cơ quan, đơn vị có liên quan sử dụng,
chấp hành, quyết toán kinh phí và báo cáo việc sử dụng kinh phí theo quy định tại
Thông tư số 267/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính.
2. Theo quy định hiện hành về
phân cấp ngân sách và theo khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính tham mưu
UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện công tác giải quyết việc nuôi con nuôi. Phối
hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng
kinh phí thực hiện công tác giải quyết việc nuôi con nuôi theo quy định của
pháp luật hiện hành (bao gồm các khoản hỗ trợ liên quan đến việc nuôi con
nuôi).”
3. Điều 11
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 11. Trách nhiệm của Sở
Tư pháp
1. Chủ động, kịp thời tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về nuôi con
nuôi trên địa bàn tỉnh;
2. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất
giải pháp tiếp tục hoàn thiện thể chế pháp luật về nuôi con nuôi theo hướng đơn
giản hoá thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho người dân khi thực hiện việc
đăng ký nuôi con nuôi;
3. Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phối hợp liên
ngành trong giải quyết việc nuôi con nuôi ở địa phương nhằm thực hiện tốt công
tác tìm gia đình thay thế; đôn đốc, theo dõi, đánh giá về công tác phối hợp;
4. Trong quá trình thực hiện
Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc, Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp ý kiến
đóng góp từ các cơ quan, đơn vị phản ánh, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp.”
4. Điều 13
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 13. Trách nhiệm của
Công an tỉnh
Công an tỉnh có trách nhiệm phối
hợp với Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên
quan xác minh nguồn gốc của trẻ em được cho làm con nuôi người nước ngoài; giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử
lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.”
5. Điều 14
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 14. Trách nhiệm của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư
pháp và các sở, ngành liên quan rà soát và đánh giá năng lực các cơ sở trợ giúp
xã hội công lập và ngoài công lập trên địa bàn tỉnh;
2. Rà soát, củng cố, kiện toàn
cơ sở trợ giúp xã hội bảo đảm các tiêu chuẩn, điều kiện hoạt động đáp ứng yêu cầu
công tác giải quyết nuôi con nuôi theo quy định của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP
ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Nuôi con nuôi; Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12/9/2017 của Chính phủ quy định
về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội;
3. Đôn đốc, hướng dẫn các cơ sở
trợ giúp xã hội đánh giá và lập danh sách trẻ em có nhu cầu được nhận làm con
nuôi theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 Luật Nuôi con nuôi; khoản 1, khoản
2 Điều 6 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
4. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng,
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội,
cộng tác viên công tác xã hội thuộc các cơ sở trợ giúp xã hội về công tác giải quyết
việc nuôi con nuôi; về các điều ước quốc tế về nuôi con nuôi mà Việt Nam là
thành viên;
5. Tăng cường công tác giám
sát, quản lý việc tiếp nhận và sử dụng các khoản hỗ trợ liên quan đến việc nuôi
con nuôi; kinh phí thực hiện công tác giải quyết việc nuôi con nuôi cho cơ sở
trợ giúp xã hội do ngân sách nhà nước cấp, nhằm đảm bảo công khai, minh bạch và
đúng pháp luật;
6. Thanh tra, kiểm tra thường kỳ
và đột xuất việc tiếp nhận và giải quyết việc nuôi con nuôi đối với trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt ở cơ sở trợ giúp xã hội nhằm ngăn ngừa và phát hiện những
hành vi vi phạm pháp luật”.
6. Bổ sung
Điều 15a như sau:
“Điều 15a. Trách nhiệm của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Chỉ đạo Phòng Tư pháp kịp thời
tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về
nuôi con nuôi trên địa bàn theo thẩm quyền.
2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện việc đăng ký, theo dõi việc nuôi con nuôi trong nước, ghi chú việc
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài, thực hiện việc tìm gia đình thay thế cho trẻ
em trong trường hợp trẻ em bị bỏ rơi theo đúng quy định tại điểm a khoản 2 Điều
15 của Luật Nuôi con nuôi;
3. Thực hiện nghiêm túc cơ chế
một cửa đối với thủ tục hành chính lĩnh vực đăng ký nuôi con nuôi tại Ủy ban
nhân dân cấp xã trên địa bàn;
4. Thực hiện tốt chế độ thu, nộp,
quản lý lệ phí và sử dụng kinh phí thực hiện công tác giải quyết việc nuôi con
nuôi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Nghị định số 114/2016/NĐ-CP
ngày 08/7/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí đăng ký nuôi con nuôi.”
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 20 tháng 01 năm
2019.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư
pháp, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND huyện, thị xã,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Sở, Ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|