ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2018/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày
09 tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIỀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối
hợp trong công tác rà soát, hệ thông hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa
bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19 tháng
01 năm 2018./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh (giám sát);
- TT UBMTTQVN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Trung tâm CB-TH;
- Lưu: VT, NC (T).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
TK. CHỦ TỊCH
CHỦ TỊCH
Phan Như Nguyện
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2018/QĐ-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, đầu mối chủ
trì, nội dung, trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác rà
soát văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là rà soát văn bản),
hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt
là hệ thống hóa văn bản) trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh;
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân câp huyện);
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện;
4. Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã);
5. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan đến
công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Chủ động, kịp thời, đúng trình tự, thủ tục và
yêu cầu quản lý nhà nước.
2. Đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, phân định
rõ trách nhiệm của cơ quan phối hợp.
3. Bảo đảm yêu cầu chuyên môn, chất lượng và hiệu
quả công việc.
4. Đề cao trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan,
đơn vị rà soát, hệ thống hóa văn bản và cán bộ, công chức, viên chức tham gia
phối hợp rà soát, hệ thống hóa văn bản.
5. Việc rà soát, hệ thống hóa văn bản có nội
dung thuộc bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật vê bảo vệ
bí mật nhà nước.
Điều 4. Đầu mối chủ trì thực
hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh khác chủ trì, phối hợp với
Ban pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp và các cơ quan liên
quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý
nhà nước của cơ quan mình.
Người đứng đầu tổ chức pháp chế hoặc đơn vị được
giao thực hiện công tác pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
chủ trì, phối họp với các đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản.
Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, hướng
dẫn, tổng họp kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan cấp huyện khác chủ trì, phối hợp
với Ban pháp chế Hội đồng nhân dân cấp huyện, Trưởng phòng Tư pháp và các cơ
quan liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm
vụ quản lý nhà nước của cơ quan mình.
Trưởng Phòng Tư pháp cấp huyện (sau
đây gọi tắt là Phòng Tư pháp) có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, tổng họp
kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
3. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực
hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
xã.
Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã (sau đây gọi tắt là công chức Tư pháp - Hộ tịch) có trách nhiệm
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân phối hợp với Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân cùng
cấp rà soát, hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
mình ban hành.
4. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và Công chức Tư
pháp - Hộ tịch là đầu mối chủ trì trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết
định công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần;
đối với văn bản còn hiệu lực pháp luật phải xây dựng và tổ chức triển khai thực
hiện kế hoạch hệ thống hóa và công bố kết quả hệ thống hóa văn bản theo định kỳ
05 (năm) năm một lần.
Điều 5. Nội dung phối hợp
1. Phối hợp thực hiện công tác rà soát văn bản,
hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; rà soát văn bản,
hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
2. Lấy ý kiến cơ quan tư pháp về kết quả rà soát
văn bản.
3. Xây dựng, triển khai kế hoạch hệ thống hóa
văn bản theo định kỳ.
4. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả
rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
mình.
Điều 6. Hình thức phối hợp
Căn cứ quy định của pháp luật, nội dung, yêu cầu
cụ thể, việc phối hợp trong công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản được thực hiện
bằng các hình thức như lấy ý kiến bằng văn bản, trao đổi tại cuộc họp, thư điện
tử, điện thoại hoặc các hình thức phù hợp khác.
Chương II
TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ
PHỐI HỢP
Điều 7. Xác định văn bản cần
rà soát
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
xác định các văn bản thuộc phạm vi rà soát của đơn vị mình theo quy định tại Điều
145 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/05/2016 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Nghị định số 34/2016/NĐ-CP) ngay sau khi văn
bản là căn cứ để rà soát được thông qua hoặc ký ban hành.
2. Căn cứ vào chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, kết quả điều tra, khảo sát và thông tin thực
tiễn liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị, thủ trưởng
các cơ quan đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này xác định các văn bản thuộc
trách nhiệm rà soát của mình để phát hiện các nội dung không còn phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế - xã hội theo căn cứ rà soát quy định tại Khoản 2,
Điều 142 và Điều 146 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP. ’
3. Nội dung, trình tự rà soát văn bản thực hiện
theo quy định tại Điều 147, Điều 148, Điều 149 và Điầu 150 Nghị định sổ
34/2016/NĐ-CP.
Điều 8. Lấy ý kiến về kết quả
rà soát văn bản
1. Trước khi trình kết quả rà soát văn bản để Ủy
ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định; các cơ quan, đơn vị thực hiện rà
soát văn bản gửi hồ sơ rà soát văn bản đến cơ quan tư pháp cùng cấp để lấy ý kiến
theo quy định tại Điều 153 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
2. Trong thời hạn 10 (mười) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được Hồ sơ rà soát của các cơ quan, đơn vị gửi đến, Sở
Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm nghiên cứu, cho ý kiến bằng văn bản đối với
hồ sơ rà soát văn bản, trong đó nêu rõ nội dung nhất trí, nội dung không nhất
trí và lý do hoặc ý kiến khác.
Điều 9. Trình xem xét, xử
lý, kiến nghị xử lý kết quả rà soát văn bản
1. Trên cơ sở ý kiến của Sở Tư pháp, Phòng Tư
pháp, cơ quan, đơn vị rà soát có trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu, hoàn thiện hồ
sơ rà soát văn bản, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định xử lý hoặc
kiến nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp xử lý kết quả rà soát trừ trường hợp quy định
tại Khoản 2 Điêu này.
2. Đối với các văn bản đề nghị bãi bỏ toàn bộ hoặc
một phần, các cơ quan, đơn vị thực hiện rà soát văn bản có trách nhiệm gửi hồ
sơ rà soát văn bản đến cơ quan tư pháp cùng cấp để tổng họp trình Ủy ban nhân
dân cùng cấp xem xét, quyết định xử lý hoặc kiến nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp
xử lý kết quả rà soát.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết
định việc xử lý hoặc kiến nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp xử lý kết quả rà
soát.
4. Báo cáo kết quả rà soát văn bản được gửi cho Ủy
ban nhân dân và cơ quan Tư pháp cùng cấp để theo dõi, tổng hợp.
Điều 10. Công bố danh mục
văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
1. Trước ngày 05 tháng 01 hằng năm, thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Thủ trưởng các cơ quan khác có trách nhiệm gửi danh mục các văn bản do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành do cơ quan mình soạn thảo hết hiệu
lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần về Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp để tổng
hợp.
Văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực được đưa
vào danh mục để công bố là văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực trong một năm (tỉnh từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm) và
văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong kỳ công bố trước
nhưng chưa được công bố thì cơ quan rà soát đưa văn bản đó vào danh mục văn bản
để công bố.
2. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị rà soát lập dự thảo Danh mục văn bản hết
hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần để trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cùng cấp công bố chậm nhất là ngày 15 tháng 01 hằng năm.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
công bố danh mục các văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình ban
hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần chậm nhất là ngày 05
tháng 01 hằng năm và gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện (thông qua
Phòng Tư pháp) đế theo dõi, tổng họp.
4. Văn bản công bố danh mục văn bản hết hiệu lực,
ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần là quyết định hành chính, phải được đăng
Công báo và đăng trên Cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của
cơ quan rà soát (nếu có) hoặc niêm yết tại các địa điểm
quy định tại Điều 98 Nghị định số 34/2016/NĐ- CP. Quyết định công bố danh mục
văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh được gửi đến Bộ Tư pháp; Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp; Quyết định của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tư
pháp để theo dõi, tổng hợp.
Điều 11. Xây dựng kế hoạch
hệ thống hóa văn bản theo định kỳ
1. Định kỳ 05 (năm) năm
theo quy định tại Điều 164 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, Sở Tư pháp, Phòng Tư
pháp chủ trì giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp xây dựng và làm đầu mối tổ chức thực
hiện kế hoạch hệ thống hóa.
Kế hoạch hệ thống hóa văn bản được xây dựng bao
gồm các nội dung chính theo quy định tại Khoản 2, Điều 166 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP.
2. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tham gia ý
kiến đối với dự thảo kế hoạch hệ thống hóa văn bản theo đề nghị của Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng kế hoạch hệ
thống hóa văn bản phù hợp với đơn vị mình.
Điều 12. Tổ chức triển khai
kế hoạch hệ thống hóa văn bản theo định kỳ
1. Căn cứ vào kế hoạch hệ thống hóa văn bản theo
định kỳ đã được lãnh đạo Ủy ban nhân dân ký ban hành, Sở Tư pháp, Phòng Tư
pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch làm đầu mối tổ chức triển khai kế hoạch tại địa
phương; kiểm tra lại và tổng hợp kết quả hệ thống hóa của các cơ quan, đơn vị
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, công bố.
2. Các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp với
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại kế hoạch hệ
thống hóa, thực hiện hệ thống hóa các văn bản thuộc trách nhiệm của cơ quan,
đơn vị mình theo trình tự hệ thống hóa quy định tại Điều 167 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
và gửi kết quả cho Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp để tổng hợp.
3. Sau khi kết quả hệ thống hóa văn bản được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp công bố, Sở Tư pháp phối hợp với Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Phòng Tư pháp phối họp với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp huyện và các đơn vị liên quan thực hiện việc
đăng tải kết quả hệ thống hóa văn bản trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban
nhân dân cùng cấp trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
đăng Công báo Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần theo quy định
của pháp luật.
5. Chu tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có
trách nhiệm chỉ đạo niêm yết tại trụ sở cơ quan danh mục văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp hết hiệu lực, ngưng hiệu lực
toàn bộ hoặc một phân theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Chế độ báo cáo
hàng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
cơ quan cấp tỉnh khác; Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo hàng
năm về công tác rà soát, hệ thông hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị mình gửi về Ủy ban nhân dân cùng cấp (qua cơ quan Tư pháp) đê tổng hợp chung.
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ
tịch có trách nhiệm xây dựng báo cáo hằng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa
văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.
2. Chế độ báo cáo, nơi nhận báo cáo:
a) Báo cáo hằng năm về công tác rà soát, hệ thống
hóa văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh được gửi đến Bộ Tư pháp.
b) Báo cáo hằng năm về công tác rà soát, hệ thống
hóa văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện được gửi đến Sở Tư pháp để Sở Tư pháp
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Báo cáo hằng năm về công tác rà soát, hệ thống
hóa văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã được gửi đến Phòng Tư pháp để Phòng Tư
pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Thời hạn gửi báo cáo, thời điểm lấy số liệu
báo cáo hằng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản thực hiện theo quy định
của pháp luật về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp và theo yêu cầu đột xuất
của các cơ quan có thẩm quyền.
4. Nội dung báo cáo hằng năm về công tác rà
soát, hệ thống hóa văn bản thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 170 Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP.
Điều 14. Trách nhiệm thực
hiện
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc và báo cáo kết quả triển khai thực
hiện Quy chế này.
2. Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo kinh phí cho việc xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật theo phân cấp ngân sách.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ảnh về Sở Tư pháp để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung./.