ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2016/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày
08 tháng 03 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 1445/TT-SNN ngày 03/9/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng
Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành và thay thế các Quyết định: Quyết định số 23/2008/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12
năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc ban hành quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Quảng Bình; Quyết định số 625/QĐ-UBND ngày 06 tháng 3 năm 2006 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Quảng Bình; Quyết định số
2845/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đổi tên
Chi cục Phát triển Lâm nghiệp thành Chi cục Lâm nghiệp và ban hành Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Lâm nghiệp; Quyết định
số 08/2009/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đổi
tên Chi cục và ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Chi cục Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trực thuộc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình; Quyết định số 09/2009/QĐ-UBND ngày 10
tháng 6 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đổi tên Chi cục và ban hành
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Phát triển
nông thôn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình;
Quyết định số 14/2009/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc thành lập và ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Chi cục Thủy lợi và Phòng, chống lụt bão thuộc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình; Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 24
tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập và ban hành Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý chất lượng
Nông lâm sản và Thủy sản thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng
Bình; Quyết định số 08/2010/QĐ-UBND ngày 06 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Chi cục Kiểm lâm trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Quảng Bình; Quyết định số 06/2012/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Chi cục Thú y trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Quảng Bình.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành
cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ NN và PT nông thôn;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đài PTTH Quảng Bình, Báo Quảng Bình;
- LĐ Văn phòng UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hoài
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 08 /03/2016 của UBND tỉnh
Quảng Bình)
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm
nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống
thiên tai; chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông sản,
lâm sản, thủy sản và muối; về các dịch vụ
công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định pháp luật và
theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có trụ sở đặt tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện
nhiệm vụ và quyền hạn theo Điều 2, Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV
ngày 25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện, gồm:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về:
nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy
sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; chất
lượng, an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; quy hoạch
phòng, chống thiên tai phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội,
mục tiêu quốc phòng, an ninh của tỉnh; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều
kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc Sở;
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện; dự thảo quy định điều kiện,
tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế
thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh;
c) Ban hành Quy chế quản lý, phối hợp
công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp
xã với Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn
quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế-kỹ thuật về: nông nghiệp;
lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống
thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đã được phê duyệt; thông tin, tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục và theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về nông nghiệp (trồng trọt, bảo vệ
thực vật, chăn nuôi, thú y):
a) Tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch, phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi sau khi được phê duyệt và
biện pháp chống thoái hóa, xói mòn đất nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định;
b) Tổ chức thực hiện công tác giống
cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y và các vật tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định của
pháp luật;
c) Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, thu hoạch, bảo quản, chế
biến sản phẩm nông nghiệp; thực hiện cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác,
nuôi trồng;
d) Tổ chức công tác bảo vệ thực vật,
thú y, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh động vật, thực vật
đối với sản xuất nông nghiệp; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội địa
về động vật, thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định; thực hiện kiểm dịch cửa
khẩu về động vật, thực vật theo quy định;
đ) Quản lý và sử dụng dự trữ địa
phương về giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, các vật tư hàng hóa thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi trên địa
bàn sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt;
e) Thực hiện nhiệm vụ quản lý về giết
mổ động vật theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn và tổ chức xây dựng mô
hình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong nông nghiệp.
5. Về lâm nghiệp:
a) Hướng dẫn việc lập và chịu trách
nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý và quyết định xác lập các khu rừng phòng hộ,
khu rừng đặc dụng, khu rừng sản xuất trong phạm vi quản lý của địa phương sau
khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc phân loại rừng, xác định ranh giới
các loại rừng, thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng theo hướng dẫn của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức thực hiện phương án giao rừng
cho cấp huyện và cấp xã sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc giao rừng,
cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, công nhận quyền sử dụng
rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng cho tổ chức, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư về lâm
nghiệp tại Việt Nam; tổ chức việc lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê rừng và đất
để trồng rừng;
d) Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn, bản và giao rừng,
cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về giống cây lâm nghiệp; tổ chức việc bình tuyển và công nhận cây
mẹ, cây đầu dòng và rừng giống trên địa bàn tỉnh. Xây dựng phương án, biện
pháp, chỉ đạo, kiểm tra về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp và sử dụng vật
tư lâm nghiệp; trồng rừng; chế biến và bảo quản lâm sản; phòng, chống dịch bệnh
gây hại rừng; phòng, chữa cháy rừng;
e) Chịu trách nhiệm phê duyệt phương
án điều chế rừng, thiết kế khai thác rừng và thiết kế công trình lâm sinh; giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và kiểm tra
việc trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; phát triển
cây lâm nghiệp phân tán theo quy định;
g) Hướng dẫn, kiểm tra: việc cho phép
mở cửa rừng khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng là tổ chức và Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi được phê duyệt;
việc thực hiện các quy định về trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã trong quản lý, bảo vệ rừng ở địa phương; việc phối hợp và huy động
lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong bảo vệ rừng,
quản lý lâm sản và phòng cháy, chữa cháy rừng.
6. Về diêm nghiệp: Hướng dẫn, kiểm
tra việc sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến muối ở địa phương.
7. Về thủy
sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực
hiện quy định pháp luật về nuôi trồng, khai thác, bảo tồn và phát triển nguồn lợi
thủy sản; hành lang cho các loài thủy sản
di chuyển khi áp dụng các hình thức khai thác thủy
sản; công bố bổ sung những nội dung quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về danh mục các loài thủy sản bị
cấm khai thác và thời gian cấm khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề
khai thác, ngư cụ cấm sử dụng hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu
các loài thủy sản được phép khai thác;
mùa vụ, ngư trường khai thác; khu vực cấm khai thác và khu vực cấm khai thác có
thời hạn cho phù hợp với hoạt động khai thác nguồn lợi thủy sản của tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về
xác lập các khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng nước nội địa của địa phương; quy
chế quản lý khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng nước nội địa do địa phương quản
lý và quy chế vùng khai thác thủy sản ở
sông, hồ, đầm, phá và các vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức đánh giá nguồn lợi thủy sản; tổ chức tuần tra, kiểm soát, phát hiện
và xử lý vi phạm pháp luật về thủy sản trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý
theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện
phòng, chống dịch bệnh thủy sản theo quy định;
đ) Quản lý thức ăn, chế phẩm sinh học,
hóa chất để xử lý, cải tạo môi trường dùng trong thủy sản theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập quy
hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thủy sản.
Chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch nuôi trồng thủy sản của cấp huyện và tổ chức thực hiện việc
quản lý vùng nuôi trồng thủy sản tập
trung;
g) Tham mưu và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện việc
giao, cho thuê, thu hồi mặt nước biển thuộc địa phương quản lý để nuôi trồng thủy sản theo quy định;
h) Tổ chức kiểm tra chất lượng và kiểm
dịch giống thủy sản ở các cơ sở sản xuất
giống thủy sản; tổ chức thực hiện phòng
trừ và khắc phục hậu quả dịch bệnh thủy sản
trên địa bàn theo quy định;
i) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực
hiện các quy định về phân cấp quản lý tàu cá, cảng cá, bến cá, tuyến bờ, khu
neo đậu tránh, trú bão của tàu cá và đăng kiểm, đăng ký tàu cá thuộc phạm vi quản
lý của tỉnh theo quy định pháp luật; về quy chế và tổ chức quản lý hoạt động của
chợ thủy sản đầu mối;
k) Phối hợp với lực lượng Kiểm ngư của
Trung ương tổ chức tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm
pháp luật.
8. Về thủy
lợi:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân
cấp quản lý các hồ chứa nước thủy lợi, công trình thủy lợi và chương trình mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra về việc
xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các hồ chứa nước thủy lợi; các công
trình thủy lợi thuộc nhiệm vụ của Ủy ban
nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện chương trình, mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn đã được phê duyệt;
b) Thực hiện các quy định về quản lý
sông, suối, khai thác sử dụng và phát triển các dòng sông, suối trên địa bàn tỉnh
theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách
nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình phòng, chống
thiên tai; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện việc phòng, chống
thiên tai trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch
sử dụng đất thủy lợi, tổ chức cắm mốc chỉ
giới trên thực địa và xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời công trình,
nhà ở liên quan tới phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; về hành lang bảo vệ đê đối với đê cấp
IV, cấp V; việc quyết định phân lũ, chậm lũ để hộ đê trong phạm vi của địa
phương theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra công tác tưới,
tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn theo quy định.
9. Về phát triển nông thôn:
a) Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh về cơ chế, chính sách, biện
pháp khuyến khích phát triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại
nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với
ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn cấp xã. Theo dõi, tổng hợp báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển nông
thôn trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên quan đến
di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và chương trình phát triển nông thôn; việc phát triển ngành nghề, làng
nghề nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
c) Hướng dẫn phát triển kinh tế hộ,
trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển ngành, nghề, làng nghề nông
thôn trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
công tác xóa bỏ cây có chứa chất gây nghiện theo quy định; định canh, di dân,
tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động
nông thôn;
đ) Tổ chức thực hiện chương trình, dự
án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xoá đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn
mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
10. Về chế biến và thương mại nông sản,
lâm sản, thủy sản và muối:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn với
sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia
đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình
hình phát triển chế biến, bảo quản đối với các ngành hàng nông, lâm, thủy sản
và muối; lĩnh vực cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề nông thôn thuộc phạm
vi quản lý của Sở;
c) Thực hiện công tác dự báo thị trường,
xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản và muối thuộc phạm vi quản lý
của Sở;
d) Phối hợp với cơ quan liên quan tổ
chức công tác xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối.
11. Về chất lượng, an toàn thực phẩm
nông sản, lâm sản, thủy sản và muối:
a) Hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện
chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông, lâm, thủy sản
và muối trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Thống kê, đánh giá, phân loại về
điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh
vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông, lâm, thủy sản, muối;
c) Thực hiện các chương trình giám
sát an toàn thực phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguyên nhân gây mất an
toàn thực phẩm trên địa bàn theo quy định;
d) Xử lý thực phẩm mất an toàn theo
hướng dẫn của Cục quản lý chuyên ngành và quy định pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động chứng nhận hợp
quy, công bố hợp quy, cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo về chất lượng, an
toàn thực phẩm nông sản thuộc phạm vi quản lý theo quy định pháp luật;
e) Quản lý hoạt động kiểm nghiệm, tổ
chức cung ứng dịch vụ công về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản
và muối theo quy định của pháp luật.
12. Tổ chức thực hiện công tác khuyến
nông theo quy định của pháp luật.
13. Xây dựng và hướng dẫn thực hiện
các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm
nghiệp, thủy sản và hoạt động phát triển
nông thôn tại địa phương; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ bảo tồn
và phát triển bền vững đa dạng sinh học trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy
sản theo quy định của pháp luật.
14. Tổ chức thực hiện và chịu trách
nhiệm về giám định, đăng kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi giấy phép, chứng nhận,
chứng chỉ hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật,
phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
15. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu
trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, diêm nghiệp, phát triển nông thôn; tổ chức công tác thống
kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất diêm nghiệp, diễn biến rừng,
mặt nước nuôi trồng thủy sản và hoạt động
thống kê phục vụ yêu cầu quản lý theo quy định.
16. Thực hiện nhiệm vụ quản lý đầu tư
xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát, đánh giá việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, diêm nghiệp, phát triển nông thôn trên
địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được giao.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, quy định của pháp luật.
18. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở và các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phát triển nông thôn, phòng, chống
thiên tai, chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối của tỉnh theo quy định của pháp
luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện.
19. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân,
các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản, thủy
lợi, diêm nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện quyền, trách nhiệm và
nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh
đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu
và phần vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
21. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối
với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị
xã, thành phố, chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã và kiểm tra việc
thực hiện quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của tổ
chức nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt trên địa bàn cấp huyện với
Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên
kỹ thuật trên địa bàn xã với Ủy ban nhân
dân cấp xã.
22. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn trên địa bàn tỉnh.
23. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết
khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
và xử lý vi phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy
lợi, phát triển nông thôn, phòng, chống thiên tai, chất lượng an toàn thực phẩm
đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối
trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
24. Thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường
trực về công tác phòng, chống thiên tai; bảo vệ và phát triển rừng; xây dựng
nông thôn mới; nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; sa mạc hóa; quản lý
buôn bán các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp quý hiếm; phòng, chống dịch
bệnh trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
25. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở sau khi được Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt.
26. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của văn phòng, phòng chuyên môn nghiệp vụ,
chi cục, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản
lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ
không chuyên trách xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về nông nghiệp;
lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống
thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối theo quy định của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân
dân tỉnh.
28. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật, theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
29. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
30. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và
biên chế
1. Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
a) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và các công việc
được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công hoặc ủy quyền; chịu
trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
khi có yêu cầu; cung cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân
tỉnh; trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
về những vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý; phối hợp với Giám đốc Sở
khác, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan
trong việc thực hiện nhiệm vụ của Sở;
b) Phó Giám đốc Sở giúp Giám đốc Sở
phụ trách một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp
luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở
được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
c) Việc bổ nhiệm
Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
tiêu chuẩn chức danh của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn ban hành và theo quy định của pháp luật;
d) Giám đốc, Phó
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn không kiêm nhiệm Chi cục trưởng.
Trường hợp phải kiêm nhiệm thì thời gian kiêm nhiệm không quá 12 tháng. Việc miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức thuộc Sở:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Tổ chức cán bộ;
d) Phòng Kế hoạch, Tài chính;
đ) Phòng Quản lý xây dựng công trình;
e) Phòng Khoa học, công nghệ, môi trường
và hợp tác quốc tế.
3. Các chi cục trực
thuộc Sở:
a) Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật:
- Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật được sắp xếp trên cơ sở tổ chức
lại Chi cục Bảo vệ thực vật và Phòng Kỹ thuật Nông nghiệp (lĩnh vực trồng trọt)
thuộc Sở.
- Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật là tổ chức hành chính trực thuộc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực
thi pháp luật về sản xuất trồng trọt, giống cây trồng nông nghiệp, sử dụng đất
để sản xuất nông nghiệp, phân bón, bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật nội địa,
thuốc bảo vệ thực vật, khử trùng và quản lý dịch vụ công thuộc phạm vi lĩnh vực
được giao trên địa bàn tỉnh.
Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng thời
chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Trồng trọt
và Cục Bảo vệ thực vật trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tổ chức bộ máy của Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, gồm: Chi cục
trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng; các phòng chuyên môn nghiệp vụ của
Chi cục gồm 04 phòng: Phòng Hành chính, tổng hợp; Phòng Thanh tra, pháp chế;
Phòng Trồng trọt; Phòng Bảo vệ thực vật; Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật huyện,
thị xã, thành phố; Trạm Kiểm dịch thực vật nội địa; Trạm kiểm dịch thực vật cửa
khẩu.
b) Chi cục Chăn nuôi và Thú y:
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y được sắp
xếp trên cơ sở tổ chức lại Chi cục Thú y và Phòng Kỹ thuật Nông nghiệp (lĩnh vực
chăn nuôi) thuộc Sở.
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y là tổ chức
hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên
ngành và tổ chức thực thi pháp luật về chăn nuôi và thú y (riêng thú y thủy sản
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) trên địa
bàn tỉnh.
Chi cục Chăn nuôi và Thú y chịu sự chỉ
đạo, quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp
luật; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục
Chăn nuôi, Cục Thú y trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tổ chức bộ máy của Chi cục Chăn
nuôi và Thú y gồm: Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng; các phòng
chuyên môn nghiệp vụ của Chi cục gồm 05 phòng: Phòng Hành chính, tổng hợp;
Phòng Thanh tra, pháp chế; Phòng Quản lý giống và kỹ thuật chăn nuôi; Phòng Quản
lý thuốc và thức ăn chăn nuôi; Phòng Quản lý dịch bệnh; Trạm Chăn nuôi và Thú y
huyện, thị xã, thành phố; Trạm Chẩn đoán xét nghiệm và điều trị bệnh động vật; Trạm
Kiểm dịch động vật đầu mối giao thông (thành lập theo quy hoạch của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn); Trạm Kiểm dịch động vật cửa khẩu được ủy quyền
theo quy định của pháp luật.
c) Chi cục Kiểm lâm:
- Chi cục Kiểm lâm được sắp xếp trên
cơ sở hợp nhất Chi cục Kiểm lâm (hiện nay) và Chi cục Lâm nghiệp thuộc Sở.
- Chi cục Kiểm lâm là tổ chức hành
chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành
và tổ chức thực thi pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh.
Chi cục Kiểm lâm chịu sự chỉ đạo, quản
lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng
thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Tổng cục Lâm nghiệp
trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tổ chức bộ máy của Chi cục Kiểm lâm
gồm: Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng; các phòng chuyên môn
nghiệp vụ của Chi cục gồm 05 phòng: Phòng Hành chính, tổng hợp; Phòng Thanh
tra, pháp chế; Phòng Quản lý, bảo vệ rừng và bảo tồn thiên nhiên; Phòng Sử dụng
và phát triển rừng; Phòng Tổ chức, tuyên truyền và xây dựng lực lượng; Hạt Kiểm
lâm các huyện, thị xã, thành phố; các Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa
cháy rừng.
d) Chi cục
Thủy sản:
- Chi cục Thủy sản được sắp xếp trên
cơ sở tổ chức lại Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản và Phòng Kỹ
thuật Nuôi trồng thủy sản.
- Chi cục Thủy sản là tổ chức hành
chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành
và tổ chức thực thi pháp luật về nuôi trồng, thức ăn thủy sản, chất lượng giống thủy
sản, khai thác, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản.
Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng thời
chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng cục Thủy sản trực
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tổ chức bộ máy của Chi cục Thủy sản
gồm: Chi cục trưởng
và không quá 02 Phó Chi cục trưởng; các phòng chuyên môn nghiệp vụ
của Chi cục gồm 05 phòng: Phòng Hành chính, tổng hợp; Phòng Thanh tra, pháp chế;
Phòng Nuôi trồng thủy sản; Phòng Khai thác và phát triển nguồn lợi thủy sản;
Phòng Tàu cá, cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá; các Trạm Thủy sản Vùng, Trạm Bờ;
Trung tâm Đăng kiểm tàu cá.
đ) Chi cục Thủy lợi:
- Chi cục Thủy lợi được sắp xếp trên
cơ sở tổ chức lại Chi cục Thủy lợi và Phòng chống lụt bão thuộc Sở.
- Chi cục Thủy lợi là tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về thủy lợi,
đê điều và phòng, chống lụt, bão, thiên tai, nước sạch nông thôn theo quy định
của pháp luật; là Văn phòng thường trực của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
Chi cục Thủy lợi chịu sự chỉ đạo, quản
lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng
thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng cục Thủy lợi trực thuộc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tổ chức bộ máy của Chi cục Thủy lợi
gồm: Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng; các phòng chuyên môn nghiệp vụ
của Chi cục gồm 05 phòng: Phòng Hành chính, tổng hợp; Phòng Thanh tra, pháp chế; Phòng Quản lý công trình thủy
lợi và nước sạch nông thôn; Phòng Quản lý đê điều; Phòng Phòng,
chống thiên tai.
e) Chi cục Phát triển nông thôn:
- Chi cục Phát triển nông thôn là tổ
chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc
Sở tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về kinh tế hợp tác trong nông nghiệp;
kinh tế trang trại; kinh tế hộ; quy hoạch và bố trí, ổn định dân cư, di dân tái
định cư; phát triển nông thôn; an sinh xã hội nông thôn; đào tạo nghề nông
nghiệp cho lao động nông thôn; cơ điện nông nghiệp và phát triển ngành nghề
nông thôn.
Chi cục Phát triển nông thôn chịu sự
chỉ đạo, quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của
pháp luật; đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Kinh tế
hợp tác và Phát triển nông thôn, Cục Chế biến Nông lâm thủy sản và nghề muối trực
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tổ chức bộ máy của Chi cục Phát triển
nông thôn gồm: Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng; các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ của Chi cục gồm 04 phòng: Phòng Hành chính, tổng hợp;
Phòng Kinh tế hợp tác và trang trại; Phòng Phát triển nông thôn và bố trí dân
cư; Phòng Cơ điện, ngành nghề nông thôn.
g) Chi cục Quản lý chất lượng Nông
lâm sản và Thủy sản:
- Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm
sản và Thủy sản là tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, giúp Giám đốc Sở tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về chất lượng,
an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, thu gom, sơ chế, chế biến, bảo
quản, vận chuyển, kinh doanh; chế biến, thương mại nông, lâm, thủy sản và muối
tại địa phương.
Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng thời
chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Quản lý chất lượng
Nông Lâm sản và Thủy sản, Cục Chế biến Nông lâm thủy sản và nghề muối trực thuộc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tổ chức bộ máy của Chi cục Quản lý
chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản gồm:
Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng; các phòng chuyên môn nghiệp
vụ thuộc Chi cục gồm 04 phòng: Phòng Hành chính, tổng hợp; Phòng Thanh tra,
pháp chế; Phòng Quản lý chất lượng; Phòng Chế biến, thương mại nông sản.
Các chi cục trực thuộc Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản
riêng, có trụ sở, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của
pháp luật.
4. Tổ chức sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở:
a) Ban Quản lý Cảng cá Nhật Lệ;
b) Ban Quản lý Cảng cá Sông Gianh;
c) Ban Quản lý rừng phòng hộ ven
biển Nam Quảng Bình;
d) Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
đ) Trung tâm Khuyến nông - Khuyến
ngư;
e) Trung tâm Giống vật nuôi;
g) Trung tâm Giống thủy sản;
h) Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông
thôn;
i) Trung tâm Quy hoạch thiết kế Nông lâm nghiệp.
Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng, có trụ sở, kinh phí hoạt
động do ngân sách nhà nước cấp và kinh phí tự chủ theo quy định của pháp luật.
5. Biên chế
Biên chế công chức, số lượng người
làm việc và hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh giao giao hàng năm trên
cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
1. Tiếp tục duy trì số lượng Phó Giám
đốc Sở, Phó Chi cục trưởng hiện có để đảm bảo ổn định. Chỉ được bổ sung thêm
Phó Giám đốc Sở, Phó Chi cục trưởng khi số lượng Phó Giám đốc Sở, Phó Chi cục
trưởng chưa đạt đủ số lượng quy định tại Khoản 1, Điều 3; điểm a, điểm b, điểm
c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, Khoản 3, Điều 3 của Quy định này.
2. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có trách nhiệm:
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Quyết định thành lập, đổi tên các Chi cục trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý tổ chức bộ máy của tỉnh;
b) Ban hành các văn bản Quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý tổ chức bộ máy của tỉnh;
c) Quy định thẩm quyền, trách nhiệm của
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của các cơ quan, đơn vị thuộc và trực
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh; đồng thời có biện pháp bố trí, sử dụng cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động theo vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công
chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và phẩm chất, trình độ, năng
lực nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác để hoàn thành tốt chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ hướng
dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc
Phòng Kinh tế theo quy định tại Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BNNPTNT-BNV
ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ Nội vụ và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn./.