ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2014/QĐ-UBND
|
Quảng Nam,
ngày 10 tháng 01 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CẤP GIẤY
PHÉP XÂY DỰNG TẠM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị
ngày 17/6/2009;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19/6/2009;
Căn cứ Nghị định số
64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp Giấy phép xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
10/2012/TT-BXD ngày 20/12/2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết một số nội dung
của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp giấy phép
xây dựng;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 232/TTr-SXD ngày 09/12/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng tạm trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các
Sở, Ban, ngành của tỉnh; Trưởng Ban Quản lý Khu Kinh tế mở Chu Lai; Trưởng Ban
Quản lý Phát triển đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc; Chủ tịch UBND các cấp; các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động xây dựng có liên quan trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CPVP;
- Báo Quảng Nam (đăng thông tin);
- Đài PT-TH tỉnh (đăng thông tin);
- Lưu: VT, KTN, KTTH, NC, VX, TH, THCB.
(D:\Dropbox\Ba2013\Quyet đinh\121613 - Ban hanh Quy đinh cap GPXD tam.doc)
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Phước Thanh
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TẠM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2014/QĐ-UBND ngày 10 /01/2014 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
Chương I:
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định về quy mô xây dựng, thời
gian tồn tại của công trình riêng lẻ (trừ công trình tôn giáo, tín ngưỡng, văn
hóa), nhà ở riêng lẻ thuộc sở hữu hộ gia đình được cấp phép xây dựng tạm
trên toàn địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2.
Khu vực được cấp giấy phép xây dựng tạm
1. Khu vực đã có quy hoạch chi
tiết xây dựng, quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và công bố nhưng chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
2. Khu vực được xác định trong
ranh giới khu đất xây dựng các dự án được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt, nhưng chưa có quyết định thu hồi đất; hoặc đối với các dự án có nguồn vốn
tư nhân, đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư nhưng chưa có quyết định thu hồi đất.
3. Các khu vực được xác định
trong hồ sơ quy hoạch chung, quy hoạch phân khu đã được phê duyệt là các
công trình hạ tầng kỹ thuật; gồm: Nhà ga, bến xe, các tuyến giao thông
chính đô thị, hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật khác
theo quy định của pháp luật, các khu vực cấm xây dựng.
4. Hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng
đất ổn định theo Luật Đất đai (kể cả các trường hợp tự khai thác, lấn chiếm đất
Nhà nước sử dụng), không có tranh chấp, khiếu nại và tồn tại trước ngày
01/7/2004 nằm trong trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 3.
Nguyên tắc cấp phép xây dựng tạm
Thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng;
Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20/12/2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết một
số nội dung của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp
giấy phép xây dựng; Quyết định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Chương
II:
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 4. Quy
mô xây dựng
1. Nhà ở riêng lẻ thuộc sở
hữu hộ gia đình
Quy mô xây dựng với tổng diện
tích sàn xây dựng ≤ 100m2 và số tầng ≤ 02 tầng. Tầng lửng tại tầng 1 và mái
che cầu thang tại sân thượng (nếu có) không tính vào số tầng. Không được
xây dựng tầng hầm, tầng nửa hầm.
2. Công trình riêng lẻ khác
Quy mô xây dựng với tổng diện
tích sàn xây dựng đảm bảo không quá 10m2 sàn/01 người làm việc và số tầng ≤
03 tầng. Tầng lửng tại tầng 1 và mái che cầu thang tại sân thượng (nếu có)
không tính vào số tầng. Không được xây dựng tầng hầm, tầng nửa hầm.
Điều 5. Thời
gian được phép tồn tại
1. Cơ quan cấp phép xây dựng
căn cứ vào kế hoạch thực hiện xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt, tiến độ
thực hiện dự án được xác định trong quyết định phê duyệt dự án, kế hoạch thực
hiện theo cam kết của chủ đầu tư dự án được xác lập trong Giấy chứng nhận đầu
tư để xác định thời gian được phép tồn tại của công trình tại giấy phép xây dựng
tạm; nhưng tối đa không quá 03 năm, kể từ ngày quy hoạch chi tiết xây dựng được
công bố, dự án được duyệt, Giấy chứng nhận đầu tư có hiệu lực.
Trường hợp đồ án quy hoạch xây
dựng không xác định thời gian thực hiện thì thời hạn áp dụng đối với quy hoạch
phân khu là 05 năm, quy hoạch chi tiết là 03 năm, kể từ ngày công bố công khai
quy hoạch được duyệt.
2. Trường hợp công trình theo
giấy phép xây dựng tạm hết thời hạn tồn tại nhưng Nhà nước vẫn chưa có quyết định
thu hồi đất, nếu chủ đầu tư có nhu cầu thì đề nghị với cơ quan cấp phép xem xét
cho phép gia hạn thời hạn tồn tại. Thời gian tồn tại của công trình được gia hạn
tối đa không quá 02 năm, và được cơ quan cấp phép xây dựng ghi trong Giấy phép
xây dựng tạm.
Điều 6. Xử
lý thời gian tồn tại công trình
1. Trong thời gian tồn tại của
công trình được ghi trong giấy phép xây dựng tạm mà Nhà nước có quyết định thu
hồi đất thì Nhà nước có trách nhiệm tổ chức đền bù theo quy định.
2. Hết thời gian tồn tại của
công trình được ghi trong giấy phép xây dựng tạm mà Nhà nước có quyết định thu
hồi đất thì Nhà nước không bồi thường, hỗ trợ vật kiến trúc được cấp phép tạm.
Chủ đầu tư phải tự phá dỡ công trình và không yêu cầu bồi thường đối với phần
công trình được cấp phép tạm; trường hợp không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế phá dỡ
và chủ đầu tư phải chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ công trình.
3. Sau 05 năm kể từ ngày Nhà nước
công bố công khai quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc phê duyệt dự án đầu tư hoặc
cấp Giấy chứng nhận đầu tư mà Nhà nước không có quyết thu hồi đất thì cấp thẩm
quyền phải điều chỉnh, thay đổi quy hoạch hoặc dự án, làm cơ sở quyết định công
trình được tồn tại chính thức, hợp pháp bằng hình thức cấp đổi giấy phép xây dựng
tạm thành giấy phép xây dựng chính thức.
Việc cấp đổi phải được thực hiện
trong thời hạn 30 ngày trước thời điểm giấy phép xây dựng được gia hạn hết hạn.
Chủ đầu tư gửi đơn đề nghị đến cơ quan cấp phép để được cấp đổi giấy phép xây dựng.
Đơn vị cấp phép xây dựng tiếp nhận hồ sơ và thực hiện việc cấp đổi giấy phép
chính thức theo trình tự, thủ tục quy định.
Điều 7. Xử
lý trường hợp cụ thể
Nhà ở riêng lẻ thuộc sở hữu
hộ gia đình, công trình riêng lẻ có một phần diện tích thuộc khu vực cấp
phép xây dựng tạm tại Điều 2 Quy định này thì được xem xét cấp phép tạm, phần
còn lại được cấp phép chính thức.
Điều 8. Thẩm
quyền cấp giấy phép xây dựng tạm
1. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
cho Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng tạm đối với công trình riêng lẻ trên địa
bàn tỉnh (trừ công trình riêng lẻ trong phạm vi Ban Quản lý Khu
kinh tế mở Chu Lai, Ban Quản lý Phát triển đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc quản
lý). Trước khi quyết định cấp phép tạm, Sở Xây dựng tổ chức lấy ý
kiến các cơ quan có liên quan, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chấp thuận chủ
trương.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
cho Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, Ban Quản lý Phát triển đô thị mới Điện
Nam - Điện Ngọc cấp giấy phép xây dựng tạm đối với các công trình
riêng lẻ trong phạm vi được giao quản lý. Trước khi
quyết định cấp phép tạm, các Ban Quản lý tổ chức lấy ý kiến các cơ
quan có liên quan, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chấp thuận chủ trương.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố cấp giấy phép xây dựng tạm đối với nhà ở riêng lẻ thuộc sở hữu hộ
gia đình trên địa bàn.
Chương
III:
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 9.
Trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân liên quan
1. Các cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép xây dựng tạm tại Điều 8 Quy định này có trách nhiệm tổ chức thực hiện
theo đúng thẩm quyền đã quy định.
2. Sở Xây dựng
a) Hướng dẫn các địa phương thực
hiện cấp giấy phép xây dựng tạm theo đúng quy định. Trong đó, phối hợp với các
Sở, ngành có liên quan của tỉnh và địa phương tham mưu UBND tỉnh thống nhất khu
vực cấp giấy phép xây dựng trong khu vực Đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc và Khu
kinh tế mở Chu Lai.
b) Tổ chức kiểm tra, thanh tra
định kỳ hoặc đột xuất công tác cấp giấy phép xây dựng tạm trên địa bàn tỉnh. Hằng
năm, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng giải quyết các vướng mắc phát sinh
trong quá trình tổ chức thực hiện.
c) Tổng hợp, đề xuất trình UBND
tỉnh xem xét giải quyết đối với những trường hợp vượt thẩm quyền; hoặc xin ý kiến
các Bộ, ngành có liên quan trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc
theo đề nghị của các cơ quan cấp giấy phép xây dựng tạm trên địa bàn tỉnh.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế mở
Chu Lai, Ban Quản lý Phát triển đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc
a) Phối hợp với HĐND, UBND các
huyện, thành phố có liên quan rà soát trên địa bàn quản lý, xác định khu vực cấp
phép tạm, báo cáo Sở Xây dựng tổng hợp tham mưu UBND tỉnh ban hành quyết định để
quản lý thực hiện. Đồng thời, tổ chức công bố trước Quý III hàng năm để
các tổ chức, cá nhân trong khu vực cấp phép xây dựng tạm biết, kiểm tra và thực
hiện.
b) Tổng hợp báo cáo định kỳ 06
tháng và hằng năm về công tác cấp giấy phép xây dựng tạm trên địa bàn cho Sở
Xây dựng để Sở Xây dựng phối hợp với các ngành liên quan của tỉnh tham mưu
UBND tỉnh và Bộ Xây dựng theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện.
4. Các Sở, ngành liên quan có
trách nhiệm trả lời cơ quan cấp phép xây dựng bằng văn bản về nội dung thuộc phạm
vi quản lý của mình trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc (07 ngày làm việc đối
với nhà ở riêng lẻ ở nông thôn) kể từ khi nhận được văn bản lấy ý kiến. Nếu quá
thời hạn quy định nêu trên mà không có văn bản trả lời thì được xem là đồng ý
và phải chịu trách nhiệm về nội dung quản lý của mình.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện,
thành phố
a) Rà soát các hồ sơ quy hoạch
chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới, quy hoạch chi
tiết điểm dân cư nông thôn và các dự án trên địa bàn quản lý để điều chỉnh hoặc
đề xuất điều chỉnh thời gian thực hiện quy hoạch xây dựng, dự án đầu tư xây dựng
theo đúng quy định để làm cơ sở thực hiện Quy định này.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, ngành liên quan định kỳ rà soát địa bàn quản lý, xác định khu vực cấp phép
tạm và thông qua HĐND cùng cấp trước khi ban hành quyết định để quản lý thực
hiện; tổ chức công bố trước Quý III hàng năm để các tổ chức, cá nhân trong
khu vực cấp phép xây dựng tạm biết, kiểm tra và thực hiện.
c) Chỉ đạo các Phòng, Ban trực
thuộc, UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý đất đai, xây dựng theo thẩm quyền;
không để xảy ra việc xây dựng không phép, trái phép.
d) Tổng hợp, báo cáo định kỳ 06
tháng, hằng năm về công tác cấp giấy phép xây dựng tạm trên địa bàn cho Sở Xây
dựng để Sở Xây dựng phối hợp với các ngành liên quan của tỉnh tham mưu UBND
tỉnh và Bộ Xây dựng theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện.
6. Ủy ban nhân dân cấp xã: Tiếp
nhận thông báo ngày khởi công xây dựng công trình của chủ đầu tư và ngày khởi
công xây dựng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình. Tổ chức kiểm tra, theo dõi việc
thực hiện theo giấy phép xây dựng tạm của các công trình thuộc địa giới hành
chính do mình quản lý.
7. Tổ chức công bố khu vực cấp
giấy phép xây dựng tạm
Việc công bố khu vực cấp giấy
phép xây dựng tạm thực hiện theo quy định tại các khoản 3 và 5 Điều này và
các quy định sau:
a) Công bố trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày ký Quyết định.
b) Hình thức công bố: Niêm
yết công khai, thường xuyên tại trụ sở làm việc các cấp; đồng thời
thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc in thành ấn
phẩm để phát hành rộng rãi.
c) Cơ quan quản lý cấp phép
xây dựng các cấp có trách nhiệm cập nhật đầy đủ tình hình thay đổi các
khu vực cấp phép xây dựng tạm đã được cấp thẩm quyền quyết định để công
bố công khai kịp thời cho các tổ chức, cá nhân biết, giám sát và thực hiện.
8. Quyền hạn, trách nhiệm của
các chủ đầu tư, chủ hộ gia đình
a) Quyền hạn: Khiếu nại, tố cáo
các cơ quan, cá nhân không thực hiện theo đúng Quy định này.
b) Trách nhiệm: Trước khi khởi
công xây dựng 07 ngày làm việc, phải thông báo cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng
tạm; thông báo khởi công kèm theo bản sao giấy phép xây dựng tạm cho UBND cấp
xã nơi xây dựng công trình.
Điều 10. Trong quá
trình thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các tổ chức, cá
nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổ chức hướng dẫn giải
quyết. Trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Xây dựng rà soát, tổng hợp trình UBND tỉnh
xem xét sửa đổi, bổ sung phù hợp.
Điều 11. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành của tỉnh; Trưởng Ban Quản lý Khu
Kinh tế mở Chu Lai; Trưởng Ban Quản lý Phát triển đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc;
Chủ tịch UBND các cấp; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động xây dựng
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam có trách nhiệm thực hiện đúng Quy định này./.