ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2012/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 06
tháng 01 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI CÁC XÃ TRỌNG ĐIỂM ĐẶC BIỆT
KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số
38/2011/NQ-HĐND, ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, kỳ
họp thứ 3 về một số chính sách đặc thù đối với các xã trọng điểm đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Kon
Tum;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một
số chính sách đặc thù đối với các xã trọng điểm
đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh, giai
đoạn 2012-2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2008; Quyết
định số 48/2009/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định một số cơ chế, chính sách
đặc thù đối với các xã trọng điểm đặc biệt
khó khăn trên địa bàn tỉnh Kon Tum, giai đoạn 2008-2010.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn
phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Tài chính (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Thường trực HĐND các huyện, thành phố;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Chỉ đạo 04/BCĐ-TU;
- Như điều 3;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hùng
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI CÁC XÃ TRỌNG ĐIỂM ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND
ngày 06 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Quy định
này áp dụng cho 20 xã trọng điểm đặc biệt
khó khăn trên địa bàn tỉnh Kon Tum (có danh sách các xã trọng điểm đặc biệt khó khăn kèm theo).
Điều 2. Thời gian thực hiện chính sách từ ngày 01
tháng 01 năm 2012 đến hết năm 2015.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 3. Đầu tư, phát triển cho các xã trọng điểm đặc
biệt khó khăn
1. Từ năm 2012 đến
năm 2015, ngân sách tỉnh bố trí ngay từ đầu năm kế hoạch cho 08 xã trọng điểm đặc
biệt khó khăn với mức 3.500 triệu đồng/xã/năm để đầu tư, phát triển sản xuất.
Hỗ trợ đầu
tư thêm cho 12 xã trọng điểm đặc biệt khó khăn khác, phần chênh lệch giữa mức vốn
Trung ương bố trí hàng năm so với mức vốn địa phương phân bổ cho chính này, để
đảm bảo tổng mức vốn đầu tư bình quân cho mỗi xã không thấp hơn 3.500 triệu đồng/xã/năm.
2. Ủy ban nhân dân các huyện ưu tiên sử dụng nguồn vốn trên thực hiện hỗ trợ
phát triển sản xuất phù hợp với điều kiện
thực tế, đảm bảo phát huy lợi thế của từng xã, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế, tăng thu nhập cho nhân dân nhằm thực hiện tốt mục tiêu giảm nghèo vững
chắc tại các xã trọng điểm đặc biệt khó
khăn.
3. Công tác quản lý, sử dụng, quyết
toán kinh phí: Vận dụng theo Thông tư liên tịch số 01/2008/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NPTNT
ngày 15 tháng 09 năm 2008 của Ủy ban Dân
tộc- Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Tài chính -
Xây dựng "Hướng dẫn thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân
tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010".
Điều 4. Bù, hỗ trợ lãi suất cho hộ nghèo là đồng bào
dân tộc thiểu số vay vốn sản xuất, kinh doanh
1. Ngân sách tỉnh cấp bù, hỗ trợ
lãi suất 0,3%/tháng cho hộ nghèo là người đồng bào dân tộc thiểu số ở 20 xã trọng
điểm đặc biệt khó khăn khi có nhu cầu vay
vốn sản xuất kinh doanh qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh.
2. Mức vốn vay được cấp bù lãi suất
tối đa mỗi hộ là 10 triệu đồng, ngân sách tỉnh sẽ cấp bù lãi suất theo số dư nợ
thực tế, trong hạn mức 10 triệu đồng/hộ.
Nếu các hộ vay trên 10 triệu đồng
thì phần chênh lệch giữa tổng số tiền được vay và số tiền vay được ngân sách cấp
bù lãi suất, các hộ phải trả lãi suất cho ngân hàng theo quy định.
3. Đối với hộ là người đồng bào
dân tộc thiểu số thuộc các xã trọng điểm đặc biệt khó khăn đã vay vốn được bù,
hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Quyết định số
07/2008/QĐ-UBND ngày 22 tháng 8 năm 2008 và Quyết định số 48/2009/QĐ-UBND ngày
10 tháng 8 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh
thì tiếp tục được bù, hỗ trợ lãi suất cho đến hết thời gian vay ghi trong khế ước.
4. Lãi suất cho vay: Áp dụng theo
mức lãi suất cho vay cho từng chương trình do Thủ tướng Chính phủ công bố từng
thời kỳ - (trừ) mức bù, hỗ trợ lãi suất của
Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Điều 5. Công tác hỗ trợ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
công, dịch vụ "đầu vào", "đầu ra" cho nông dân
Ngoài nguồn vốn đầu tư phát triển
sản xuất đã bố trí nêu trên, hàng năm ngân sách tỉnh, huyện, thành phố ưu tiên
bố trí kinh phí khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm và lồng ghép các chương
trình mục tiêu quốc gia hỗ trợ cho nhân dân (đặc biệt là hộ nghèo, hộ dân tộc
thiểu số) các xã trọng điểm đặc biệt khó khăn như: xây dựng làng nghề, đào tạo
nghề; xây dựng các mô hình khuyến nông thâm canh, tăng vụ trên đất ruộng; khuyến
nông trồng cao su trên đất trồng sắn; trồng cây cà phê; khuyến lâm dưới tán rừng;
trồng bời lời theo phương thức nông lâm kết hợp; hỗ trợ bò cái sinh sản và
trình diễn kỹ thuật trồng cỏ phục vụ chăn nuôi…;
Điều 6. Công tác thu hút các doanh nghiệp trong và
ngoài tỉnh đầu tư sản xuất kinh doanh tại các xã trọng điểm đặc biệt khó khăn
Chính quyền các cấp địa phương tạo
mọi điều kiện thuận lợi để kêu gọi, thu hút, giúp đỡ các nhà đầu tư, các doanh
nghiệp đến sản xuất kinh doanh trên địa bàn các xã trọng điểm đặc biệt khó
khăn. Thực hiện miễn thuế, các ưu đãi về thuế, tiền sử dụng đất, thuê đất, thuê
mặt nước với mức tối đa theo các quy định của
pháp luật hiện hành. Hướng dẫn cho doanh nghiệp được tiếp nhận các chính sách hỗ
trợ kinh phí đào tạo nghề, sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số... theo
quy định của Trung ương.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm của các sở, ngành, đơn vị, địa phương
1. Ủy ban nhân dân các
huyện có trách nhiệm:
- Phối hợp với Ban chỉ đạo
04/BCĐ-TU của Tỉnh ủy xây dựng Kế hoạch đầu
tư, phát triển tại địa bàn các xã trọng
điểm đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012-2015 và tổ
chức phê duyệt, triển khai thực hiện cho phù hợp với nguồn vốn được
giao;
- Lồng ghép các nguồn vốn trên địa
bàn, ưu tiên phân bổ kinh phí cho các xã trọng điểm
đặc biệt khó khăn và tổ chức sử dụng nguồn vốn được bố trí đảm bảo đúng mục tiêu, hiệu
quả và thực hiện quyết toán theo quy định hiện hành;
- Phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh tổ chức thực hiện cho nhân dân được vay vốn sản xuất,
kinh doanh và thu hồi nợ theo quy định;
- Chỉ đạo, phân công trách nhiệm cho các phòng, ban, tổ chức đoàn thể của huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn
cho các hộ vay vốn, cách sử dụng vốn vay có hiệu quả và trả được nợ cho Chi
nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh;
- Kiểm tra đánh giá tình hình thực
hiện nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ phát triển sản xuất, khuyến nông khuyến lâm; việc
cho vay và sử dụng vốn vay tại địa bàn các xã trọng điểm đặc biệt khó khăn;
- Tạo điều kiện, khuyến khích các
doanh nghiệp đến đầu tư sản xuất kinh doanh; xây dựng kế hoạch đào tạo nghề tại
chỗ để cung ứng cho các doanh nghiệp;
2. Chi
nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh hướng dẫn qui trình và thủ tục cho nhân
dân vay vốn bảo đảm đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện; thực hiện cho vay vốn, thu
hồi nợ, tiền lãi vay và tổng hợp báo cáo
quyết toán đề nghị cấp bù, hỗ trợ lãi suất tiền vay theo đúng quy định. Tăng cường
kiểm tra, giám sát để đảm bảo thực hiện chính sách đúng mục tiêu, đối tượng, chế
độ hỗ trợ quy định.
3. Sở
Tài chính phối hợp các sở, ngành, Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện chính sách hàng năm. Định
kỳ 6 tháng, một năm, trên cơ sở báo cáo quyết toán kinh phí cấp bù, hỗ trợ lãi
suất của Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh, Sở Tài chính tổng hợp tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cấp bù, hỗ trợ lãi suất tiền vay trực tiếp
qua Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh.
4. Sở
Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Tài chính tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ vốn đầu
tư, phát triển cho các xã trọng điểm đặc biệt khó khăn hàng năm;
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành,
Ủy ban nhân dân các huyện có liên quan hướng
dẫn các chính sách ưu đãi, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn
các xã trọng điểm đặc biệt khó khăn theo
quy định.
5. Sở
Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng,
đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định
số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
6. Sở
Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các ngành có liên quan
hàng năm ưu tiên phân bổ kinh phí khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công cho 20
xã trọng điểm đặc biệt khó khăn, trước
khi phân bổ cho các địa bàn còn lại.
7. Các
Sở, ban, ngành quản lý chương trình, dự án và các đơn vị kết nghĩa, giúp đỡ xã
theo Nghị quyết số 04-NQ/TU của Tỉnh ủy tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
các huyện, các xã thực hiện tốt quy định này.
Điều 8. Công tác báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm
1. Ủy
ban nhân dân các huyện lập báo cáo kết quả thực hiện Quyết định này gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi Ban Dân tộc,
Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động Thương binh
và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính.
2. Sở Công thương, Sở Nông nghiệp
và phát triển nông thôn báo cáo kết quả phân bổ kinh phí, thực hiện hỗ trợ khuyến
công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư về Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính.
3. Chi nhánh Ngân hàng chính sách
xã hội tỉnh báo cáo kết quả thực hiện cho vay và kinh phí cấp bù lãi suất gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban dân tộc, Sở Tài
chính.
4. Thời gian các đơn vị, địa
phương gửi báo cáo trước ngày 15 tháng 7 (báo cáo 6 tháng) và ngày 15 tháng 01
năm sau (báo cáo năm).
5. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân
dân các huyện tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình triển khai thực
hiện quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, các đơn vị, địa phương báo cáo về Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh để bổ sung, sửa đổi kịp thời./.
DANH SÁCH
XÃ TRỌNG ĐIỂM ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN ĐƯỢC
NGÂN SÁCH TỈNH ĐẦU TƯ, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
(Kèm theo Quyết định số
01/2012/QĐ-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT
|
Xã
|
Thuộc huyện
|
I
|
DANH SÁCH 08 XÃ ĐƯỢC TỈNH ĐẦU TƯ 100%
|
1
|
Xã Xốp
|
Huyện Đăk Glei
|
2
|
Xã Đăk Blô
|
Huyện Đăk Glei
|
3
|
Xã Đăk Ang
|
Huyện Ngọc Hồi
|
4
|
Xã Đăk Rơ Nga
|
Huyện Đăk Tô
|
5
|
Xã Đăk Pne
|
Huyện Kon Rẫy
|
6
|
Xã Đăk Kôi
|
Huyện Kon Rẫy
|
7
|
Xã Ya Tăng
|
Huyện Sa Thầy
|
8
|
Xã Đăk Pxy
|
Huyện Đăk Hà
|
II
|
DANH SÁCH 12 XÃ ĐƯỢC TỈNH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ THÊM
|
1
|
Xã Mường Hoong
|
Huyện Đăk Glei
|
2
|
Xã Ngọc Linh
|
Huyện Đăk Glei
|
3
|
Xã Ngọc Lây
|
Huyện Tu Mơ Rông
|
4
|
Xã Măng Ri
|
Huyện Tu Mơ Rông
|
5
|
Xã Tê Xăng
|
Huyện Tu Mơ Rông
|
6
|
Xã Đăk Na
|
Huyện Tu Mơ Rông
|
7
|
Xã Ngọc Yêu
|
Huyện Tu Mơ Rông
|
8
|
Xã Đăk Nên
|
Huyện KonPLong
|
9
|
Xã Đăk Ring
|
Huyện KonPLong
|
10
|
Xã Măng Bút
|
Huyện KonPLong
|
11
|
Xã Đăk Tăng
|
Huyện KonPLong
|
12
|
Xã Ngọc Tem
|
Huyện KonPLong
|
|
Tổng cộng: 20 xã
|
|