Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Quyết định 01/2007/QĐ-BBCVT ban hành “Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Bưu chính Viễn thông” do Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành

Số hiệu 01/2007/QĐ-BBCVT
Ngày ban hành 02/01/2007
Ngày có hiệu lực 17/01/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Bưu chính, Viễn thông
Người ký Đỗ Trung Tá
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Bộ máy hành chính

BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Số: 01/2007/QĐ-BBCVT

Hà Nội, ngày 02  tháng 01 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH “QUY CHẾ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬTBỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

Căn cứ Nghị định số 90/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu chính Viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 135/2003//NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; 
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Bưu chính Viễn thông”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Vụ trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị  thuộc Bộ Bưu chính Viễn thông; các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
-  Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND và UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- TAND tối cao, VKSND tối cao;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Lưu PC, VT.

BỘ TRƯỞNG




Đỗ Trung Tá

 

BỘ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

QUY CHẾ

KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2007/QĐ-BBCVT ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông)

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định trình tự, thủ tục kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật và văn bản khác do Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành theo thẩm quyền hoặc liên tịch ban hành (sau đây gọi là “văn bản thuộc phạm vi tự kiểm tra”) và văn bản quy phạm pháp luật do bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành liên quan đến bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin (sau đây gọi là “văn bản thuộc phạm vi kiểm tra theo thẩm quyền”).

Điều 2. Các văn bản thuộc phạm vi tự kiểm tra

Văn bản thuộc phạm vi tự kiểm tra bao gồm:

1. Văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông ban hành bằng hình thức quyết định, chỉ thị, thông tư và thông tư liên tịch giữa Bộ Bưu chính Viễn thông với các bộ, cơ quan ngang bộ khác.

2. Văn bản của Bộ Bưu chính Viễn thông có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật hoặc các văn bản khác do thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ ban hành có nội dung trái pháp luật (khi có yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức, các cơ quan thông tin đại chúng và của cá nhân) gồm:

a) Văn bản do Bộ trưởng, Thứ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông ký ban hành có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật: quyết định, chỉ thị, thông tư.

b) Văn bản có thể thức, nội dung như văn bản quy phạm pháp luật (quyết định, chỉ thị, thông tư) hoặc văn bản có thể thức không phải văn bản quy phạm pháp luật (quy chế, điều lệ, chương trình, kế hoạch, công văn, thông báo và các hình thức văn bản khác) do thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Bưu chính Viễn thông ban hành mà nội dung có chứa quy phạm pháp luật (bao gồm cả văn bản có thể thức, nội dung như trên được ký thừa lệnh Bộ trưởng).

Điều 3. Các văn bản thuộc phạm vi kiểm tra theo thẩm quyền

Văn bản thuộc phạm vi kiểm tra theo thẩm quyền gồm: quyết định, chỉ thị, thông tư và thông tư liên tịch do bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành; nghị quyết của hội đồng nhân dân cấp tỉnh và quyết định, chỉ thị của uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có nội dung liên quan đến lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.       

Việc kiểm tra văn bản nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật của văn bản để kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, hủy bỏ hoặc bãi bỏ văn bản nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật chuyên ngành; đồng thời kiến nghị cấp có thẩm quyền xác định trách nhiệm của đơn vị và cá nhân đã ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật.

Phạm vi nội dung kiểm tra văn bản bao gồm:

1. Kiểm tra tính hợp pháp của văn bản:

Việc kiểm tra tính hợp pháp của văn bản được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi là Nghị định số 135/2003/NĐ-CP) và hướng dẫn tại điểm 2 Mục I Thông tư số 01/2004/TT-BTP ngày 16 tháng 6 năm 2004 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 135/2003/NĐ-CP (sau đây gọi là Thông tư số 01/2004/TT-BTP).

[...]