Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quy định 298-TTg về việc đăng ký nhân khẩu toàn miền Bắc năm 1959 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 298-TTg
Ngày ban hành 12/08/1959
Ngày có hiệu lực 27/08/1959
Loại văn bản Quy định
Cơ quan ban hành Phủ Thủ tướng
Người ký Phạm Văn Đồng
Lĩnh vực Quyền dân sự

PHỦ THỦ TƯỚNG
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 298-TTg

Hà Nội, ngày 12 tháng 08 năm 1959 

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC ĐĂNG KÝ NHÂN KHẨU TOÀN MIỀN BẮC NĂM 1959
(Đã sửa đổi theo Thông tư số 021-TTg ngày 14/1/1960 của Thủ tướng Chính phủ)

Để tiến hành công tác điều tra dân số được thuận lợi và thống nhất trong toàn miền Bắc, nay Thủ tướng Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ban hành bản quy định về việc đăng ký nhân khẩu.

Bản quy định đăng ký nhân khẩu này nhằm đạt mục đích, yêu cầu của cuộc điều tra dân số là thu thập những tài liệu cơ bản chính xác nhất về tình hình dân số toàn miền Bắc để làm cơ sở cho việc lập kế hoạch và phục vụ công tác quản lý của Nhà nước về mọi mặt.

Tình hình dân số luôn luôn di động rất phức tạp. Điều tra dân số muốn đảm bảo đạt yêu cầu chính xác nhất, không bỏ sót, tinh trùng một nhân khẩu nào, cần phải có những quy định để thống nhất đăng ký giữa các địa phương trong toàn miền Bắc. Yêu cầu thống nhất đăng ký nhân khẩu theo bản quy định này, cần phải được quán triệt sâu sắc và cần được triệt để chấp hành đúng ở các cấp, các địa phương và toàn thể cán bộ điều tra dân số.

Toàn thể nhân dân có nghĩa vụ kê khai nhân khẩu cần hiểu rõ ý nghĩa, mục đích điều tra dân số và những điều quy định có quan hệ đến hộ mình, tới bản thân mình để giúp cho việc đăng ký được chính xác.

Điều 1. Phạm vi đối tượng và tổ chức đăng ký nhân khẩu.

1. Tất cả mọi người Việt Nam và ngoại kiều cư trú trên lãnh thổ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, đều phải đăng ký theo bản quy định này và do Ủy ban hành chính các cấp, có ban điều tra dân số giúp việc, phụ trách tổ chức đăng ký.

2. Các lực lượng quân đội tại ngũ, các lực lượng công an biên chế, không phân biệt cư trú ở đâu và những nhân khẩu khác cư trú trong khu vực thuộc phạm vi quân đội, công an do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phụ trách tổ chức đăng ký.

3. Các cán bộ, nhân viên đại sứ quán, lãnh sứ quán, nhân viên công tác khác, lưu học sinh, thực tập sinh của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, công tác hay học tập ở nước ngoài, và Việt kiều, do Bộ Ngoại giao phụ trách đăng ký.

Điều 2. Đơn vị đăng ký.

1. Đăng ký nhân khẩu lấy hộ làm đơn vị:

- Một hộ thông thường là một số người, không kể nhiều hay ít, ăn, ở chung với nhau và có một người đứng làm chủ hộ. Người ăn, ở riêng lẻ và tự đứng làm chủ hộ cũng coi như một hộ.

- Một hộ tập thể là một đơn vị gồm có nhiều người ăn, ở chung, do cơ quan Nhà nước hay đoàn thể tổ chức quản lý.

2. Mỗi hộ đăng ký theo một phiếu riêng.

Điều 3. Mốc thời gian đăng ký.

Mốc thời gian để xác định nhân khẩu đăng ký là 0 giờ ngày 01 tháng 3 năm 1960, tức là 0 giờ ngày 04 tháng 02 năm Canh tý.

Kể từ sáng ngày 1 tháng 3 năm 1960, các địa phương sẽ bắt đầu và lần lượt tiến hành đăng ký nhân khẩu theo tình hình nhân khẩu thường trú ở địa phương vào mốc thời gian trên.

- Các nhân khẩu đã chết và đã di chuyển chính thức đi nơi khác trước mốc thời gian đều không đăng ký.

- Các nhân khẩu mới sinh và mới đến ở chính thức sau mốc thời gian đều không đăng ký.

Điều 4. Loại nhân khẩu đăng ký.

Trong phạm vi toàn miền Bắc, thống nhất đăng ký loại nhân khẩu thường trú. Mỗi nhân khẩu chỉ được đăng ký ở một nơi là nơi thường trú.

Điều 5. Những nguyên tắc chính để xác định nhân khẩu thường trú.

 1. Trừ những nhân khẩu quân nhân tại ngũ và cán bộ, nhân viên công an trong biên chế, do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đăng ký theo điều 1, tiết 2 trên đây, tất cả các nhân khẩu cư trú thường xuyên cố định ở nơi nào, thì đăng ký là nhân khẩu thường trú tại nơi ấy.

2. Các nhân khẩu đã rời khỏi chỗ ở cũ trước mốc thời gian đăng ký, nếu có giấy chứng nhận di chuyển hẳn thì đăng ký là nhân khẩu thường trú ở nơi cư trú mới.

3. Các nhân khẩu rời khỏi chỗ ở cũ trước mốc thời gian đăng ký, nếu không có giấy chứng nhận di chuyển hẳn hoặc không rõ đi đâu, thì tính từ ngày người đó rời chỗ ở cũ ra đi đến mốc thời gian đăng lý, nếu chưa đủ 6 tháng thì đăng ký tại nơi cư trú cũ, nếu đã quá 6 tháng thì đăng ký nơi cư trú mới.

4. Nhân khẩu không có nơi cư trú nhất định, trong thời gian tiến hành đăng ký, nếu có mặt tại đâu thì đăng đăng ký là nhân khẩu thường trú tại đấy và được cấp giấy chứng nhận đã đăng ký sau khi đăng ký xong.

Điều 6. Đăng ký các loại nhân khẩu khác.

[...]