UBND CÁC TỈNH:
BÌNH THUẬN, TIỀN GIANG, BẾN TRE, TRÀ VINH, SÓC TRĂNG, BẠC LIÊU, KIÊN GIANG VÀ
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 208/QCPH-UBND
|
Bến Tre, ngày 14
tháng 01 năm 2019
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP
GIỮA ỦY BAN NHÂN DÂN
CÁC TỈNH: BẾN TRE, BÌNH THUẬN, TIỀN GIANG, TRÀ VINH, SÓC TRĂNG, BẠC LIÊU, KIÊN
GIANG VÀ TỈNH CÀ MAU TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀU CÁ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THỦY SẢN
TRÊN BIỂN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 71/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 9
năm 2015 của Chính phủ về Quản lý hoạt động người, phương tiện trong khu vực
biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Chỉ thị số 689/CT-TTg ngày 18 tháng 5 năm
2010 (gọi tắt là Chỉ thị số 689), Công điện số 732/CĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm
2017 của Thủ tướng Chính phủ về ngăn chặn, giảm thiểu và chấm dứt tàu cá và ngư
dân Việt Nam khai thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài (gọi tắt là Công
điện số 732); Chỉ thị số 45/CT-TTg ngày 13 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính
phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để khắc phục cảnh báo của Ủy ban
Châu Âu về chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo
quy định (gọi tắt là Chỉ thị số 45);
Căn cứ tình hình thực tế, Ủy ban nhân dân các tỉnh:
Bến Tre, Bình Thuận, Tiền Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Kiên Giang và
tỉnh Cà Mau (gọi tắt là UBND các tỉnh) thống nhất ban hành Quy chế phối hợp
trong công tác quản lý tàu cá hoạt động khai thác thủy sản trên biển, cụ thể
như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung và các
mối quan hệ phối hợp giữa UBND các tỉnh trong quản lý hoạt động khai thác thủy
sản trên biển; nhằm thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và
xử lý nghiêm các hành vi vi phạm của tàu cá, chủ tàu, thuyền trưởng, thuyền
viên của tỉnh này xuất, nhập bến trên địa bàn tỉnh kia và hoạt động khai thác
thủy sản bất hợp pháp trên các vùng biển.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
a) Các sở, ngành tỉnh: Sở Ngoại vụ, Văn phòng Ủy
ban nhân dân (UBND) tỉnh; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
(gọi chung là UBND cấp huyện), UBND các xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND
cấp xã) có tàu cá hoạt động khai thác thủy sản tại các tỉnh khác và địa phương
nơi có tàu cá hoạt động, xuất, nhập bến và neo đậu tại địa phương mình.
b) Ban Chỉ đạo/Tổ công tác và Tổ giúp việc Ban Chỉ
đạo 689 các tỉnh.
c) Chủ tàu, thuyền trưởng, thuyền viên và cá nhân,
tổ chức có liên quan trong hoạt động dịch vụ hậu cần và khai thác thủy sản trên
biển.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
a) Tập trung, thống nhất sự chỉ đạo, điều hành giữa
UBND các tỉnh trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, điều kiện thực tế ở
từng địa phương để tổ chức thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 689, Công điện số
732 và Chỉ thị số 45 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Kịp thời, thiết thực, hiệu quả theo quy định của
pháp luật Việt Nam và luật pháp Quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi để cùng hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 4. Nội dung phối hợp trao đổi thông tin
Các tỉnh trao đổi, thông báo tình hình có liên quan
đến tàu cá, chủ tàu, thuyền trưởng, thuyền viên của tỉnh này hoạt động tại tỉnh
kia và ngược lại, bao gồm:
a) Tổng thể số lượng tàu cá đang hoạt động; kết quả
công tác quản lý, đăng ký, đăng kiểm tàu cá.
b) Tình hình, diễn biến, kết quả xử lý các vụ việc
có liên quan đến tàu cá vi phạm vùng biển nước ngoài, bị nước ngoài bắt giữ, xử
lý.
c) Tình hình an ninh trật tự có liên quan đến tàu
cá và thuyền viên tại các Cảng cá, khu neo đậu, các vùng biển nơi có tàu cá
hoạt động.
d) Các vụ việc liên quan đến thiên tai, tai nạn
trên biển; phối hợp điều tra xác minh hỗ trợ ngư dân; công tác tìm kiếm, cứu hộ
cứu nạn trên biển.
e) Trao đổi tình hình, kết quả xác minh về số đối
tượng, tổ chức, cá nhân có hành vi môi giới đưa tàu, ngư dân đi khai thác thủy
sản bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài.
Điều 5. Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
a) UBND các tỉnh thống nhất chỉ đạo các cơ quan,
đơn vị có liên quan, tăng cường công tác tuyên truyền sâu rộng các văn bản chỉ
đạo của Trung ương, địa phương về không vi phạm vùng biển nước ngoài để khai
thác thủy sản trái phép và trong lĩnh vực thủy sản, đặc biệt là Luật Thủy sản
năm 2017 cho ngư dân nắm, thực hiện; tuyên truyền cho ngư dân biết ranh giới
vùng biển Việt Nam với các nước, nhất là khu vực chưa phân định, chồng lấn,
nhạy cảm. Đối tượng cần tập trung tuyên truyền là chủ phương tiện và thuyền
trưởng hoạt động ở các vùng biển có nguy cơ vi phạm vùng biển nước ngoài.
b) Ngoài hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật theo kế hoạch của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh. Định kỳ hàng năm, các
tỉnh có tàu cá hoạt động qua lại lẫn nhau phối hợp mời ngư dân để địa phương
chủ quản đến tổ chức gặp mặt, thăm hỏi, động viên ngư dân an tâm bám biển đồng
thời nhắc nhở thực hiện chấp hành nghiêm chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước
và quy định tại địa phương nơi tàu cá hoạt động.
Điều 6. Kiểm tra, kiểm soát tàu cá, thuyền viên
a) Các tỉnh phối hợp, hỗ trợ tăng cường kiểm tra,
kiểm soát tàu cá, thuyền viên hoạt động khai thác thủy sản có dấu hiệu vi phạm
vùng biển nước ngoài; trong đó chú trọng tàu cá, thuyền viên trong danh sách
được đề nghị tăng cường hỗ trợ kiểm tra, kiểm soát.
b) Chỉ đạo ngành chức năng thực hiện công tác quản lý,
kiểm soát tàu cá của tỉnh khác đến hoạt động cũng giống như tàu cá của tỉnh mình
và có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, nhắc nhở không để tàu cá của các tỉnh khác
đến hoạt động đánh bắt thủy sản vi phạm pháp luật, kể cả đánh bắt thủy sản vi
phạm vùng biển nước ngoài.
Tại vùng biển tiếp giáp giữa các tỉnh, khi phát
hiện tàu cá vi phạm pháp luật tại tỉnh này chạy sang tỉnh khác, thì lực lượng
thực thi pháp luật của tỉnh phát hiện vi phạm được quyền truy đuổi sang vùng
biển của tỉnh khác để bắt giữ, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật; tỉnh
có tàu cá vi phạm có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ cho việc xử lý vi phạm.
c) Thống nhất chỉ đạo Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng các
tỉnh làm tốt công tác tuần tra kiểm soát, đăng ký, kiểm chứng phương tiện xuất,
nhập bến tại các Đồn Biên phòng, Trạm KSBP; kiên quyết xử lý không cho tàu cá
xuất bến khi không có đầy đủ giấy tờ, trang thiết bị theo quy định. Thông qua
công tác quản lý, kiểm soát biên phòng vận động các chủ tàu, thuyền trưởng ký
cam kết không vi phạm vùng biển nước ngoài để khai thủy sản trái phép.
d) Thống nhất chỉ đạo Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các ngành
chức năng địa phương thực hiện thống kê tàu cá của tỉnh mình đến hoạt động ở
tỉnh khác. Tỉnh có tàu cá từ các tỉnh khác đến hoạt động có trách nhiệm chỉ đạo
các ngành chức năng của tỉnh mình thống kê tàu cá của các tỉnh khác đến hoạt
động thường xuyên trên địa bàn. Các ngành chức năng của tỉnh có tàu cá đi và
tỉnh có tàu cá đến cùng phối hợp, hỗ trợ, cung cấp thông tin phục vụ công tác
quản lý, điều tra, xác minh, xử lý các trường hợp vi phạm.
e) Chỉ đạo các lực lượng chức năng chủ động thực
hiện công tác tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ tàu cá của các tỉnh đang hoạt động trên
vùng biển của tỉnh mình; tỉnh có tàu cá bị sự cố, rủi ro phải chủ động liên hệ,
phối hợp hỗ trợ, thực hiện nhiệm vụ nêu trên.
Điều 7. Xử lý các trường hợp vi phạm liên quan
đến tàu cá và ngư dân khai thác thủy sản vi phạm vùng biển nước ngoài
a) Khi phát hiện vụ việc tàu cá vi phạm vùng biển
nước ngoài: Trường hợp vụ việc vi phạm về địa bàn tỉnh nào thì giao cho Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh đó xử lý. Sau xử lý, kịp thời thông báo, trao đổi về
tình hình kết quả công tác xử lý đến địa phương có tàu cá vi phạm nắm, phối hợp
xử lý. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh có tàu cá vi phạm thì có trách nhiệm
hỗ trợ công tác điều tra, xác minh khi có yêu cầu.
b) Sở Ngoại vụ, Văn phòng UBND tỉnh các tỉnh thường
xuyên phối hợp, trao đổi thông tin về tình hình tàu cá, thuyền viên bị nước ngoài
bắt giữ, xử lý, báo cáo Bộ Ngoại giao để có biện pháp bảo hộ công dân, phối hợp
với các nước có liên quan có cơ chế phối hợp trao đổi thông tin, tình hình giữa
các nước về việc bắt giữ, xử lý tàu cá và ngư dân Việt Nam vi phạm vùng biển
nước ngoài như hành vi vi phạm, mức độ xử lý,... trên cơ sở đó có biện pháp,
hướng giải quyết các vụ việc.
c) Giao Công an các tỉnh thường xuyên trao đổi thông
tin, phối hợp điều tra, xác minh, củng cố hồ sơ, chứng cứ xử lý cá nhân, tổ
chức có hành vi làm trung gian, môi giới để đưa người và tàu cá đi đánh bắt
trái phép ở vùng biển nước ngoài; môi giới chuộc tàu cá, ngư dân bị nước ngoài
bắt, xử lý đưa trái phép về nước; lợi dụng khai thác thủy sản để buôn lậu và
các hành vi vi phạm pháp luật khác tại địa phương.
Điều 8. Chế độ thông tin, báo cáo
a) Định kỳ vào ngày 25 hàng tháng, 06 tháng (ngày
20 tháng 6), năm (ngày 20 tháng 11), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các
tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan báo cáo bằng văn bản các nội
dung phối hợp tại Điều 4 đến UBND các tỉnh theo dõi, chỉ đạo và các đơn vị có
liên quan biết để phối hợp thực hiện.
b) Khi có vụ việc đột xuất xảy ra có liên quan đến
ngành nào thì trao đổi với ngành đó của các tỉnh có liên quan; nếu vụ việc phức
tạp, cấp bách thì UBND các tỉnh sẽ trao đổi với nhau để thống nhất chỉ đạo.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Cơ quan Thường trực và sơ, tổng kết
a) Giao Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn các
tỉnh làm Cơ quan thường trực, đầu mối tổ chức thực hiện Quy chế phối hợp.
b) Định kỳ vào tháng 12 hàng năm, đơn vị chủ trì tổ
chức Hội nghị sơ kết, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện Quy chế phối hợp;
mời Ban Chỉ đạo 689 TW, UBND các tỉnh, Thủ trưởng Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng,
cơ quan liên quan trực thuộc Bộ Tham mưu Bộ đội biên phòng, Tổng Cục thủy sản,
BTL Vùng Cảnh sát biển 3, 4, 5 và Bộ Tư lệnh Hải quân Vùng 2, 5 đến dự.
Hàng năm, tỉnh đăng cai tổ chức Hội nghị sơ kết/tổng
kết thì cơ quan Thường trực của tỉnh đó sẽ chủ trì, phối hợp với cơ quan Thường
trực của các tỉnh trong Quy chế để tổng hợp tình hình có liên quan bằng văn
bản; đề xuất biểu dương, khen thưởng những đơn vị thực hiện tốt nội dung được
quy định tại Quy chế này; tiến hành bàn giao văn bản có liên quan đến cơ quan
Thường trực tỉnh tiếp theo khi tổ chức Hội nghị sơ kết/tổng kết.
c) Hình thức tổ chức thực hiện luân phiên: Năm 2018,
UBND tỉnh Bến Tre tổ chức Hội nghị ký kết Quy chế giữa UBND các tỉnh; thứ tự
các năm tiếp theo: Cà Mau, Kiên Giang, Bạc Liêu, Tiền Giang, Bình Thuận, Sóc
Trăng, Trà Vinh. Tỉnh nào chủ trì, thì tỉnh đó làm trưởng nhóm, tổ chức sơ
kết/tổng kết và bàn giao cho tỉnh kế tiếp.
Điều 10. Điều khoản thi hành
Trên đây Quy chế phối hợp giữa UBND 8 tỉnh Bến Tre,
Bình Thuận, Tiền Giang, Trà Vinh, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Kiên Giang và tỉnh Cà
Mau trong công tác quản lý tàu cá hoạt động khai thác thủy sản trên biển, đề
nghị các ngành, địa phương có liên quan tổ chức triển khai thực hiện tốt các
nội dung đã ký kết. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh cần sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp, các sở, ngành, địa phương có liên quan tổng hợp báo
cáo, đề xuất về Cơ quan thường trực của tình để tổng hợp, nghiên cứu, tham mưu
đề xuất UBND các tỉnh xem xét, quyết định./.
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
TM. UBND TỈNH
BÌNH THUẬN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Hòa
|
TM. UBND TỈNH
BẾN TRE
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Lập
|
TM. UBND TỈNH
TIỀN GIANG
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nghĩa
|
TM. UBND TỈNH
TRÀ VINH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hoàng
|
TM. UBND TỈNH
SÓC TRĂNG
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Hiểu
|
TM. UBND TỈNH
BẠC LIÊU
CHỦ TỊCH
Dương Thành Trung
|
TM. UBND TỈNH
KIÊN GIANG
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Anh Nhịn
|
TM. UBND TỈNH
CÀ MAU
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Sử
|
Nơi nhận:
- Ban Chỉ đạo 689 TW;
- BTL BĐBP;
- Thường trực Tỉnh ủy 8 tỉnh;
- UBND 8 tỉnh;
- Các Sở, ngành: NN&PTNT, CA, BCH BĐBP; Ngoại Vụ; VP UBND 8 tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Phòng: KT; TH, NC;
- Lưu: VT.
|