Quy chế 4234/SKHĐT-CA-CT phối hợp giải quyết đăng ký kinh doanh và thuế, con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư - Công an - Cục thuế tỉnh Bình Thuận ban hành
Số hiệu | 4234/SKHĐT-CA-CT |
Ngày ban hành | 21/10/2008 |
Ngày có hiệu lực | 21/10/2008 |
Loại văn bản | Quy chế |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Thuận |
Người ký | Nguyễn Văn Thân,Nguyễn Văn Tài,Lương Văn Hải |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí,Bộ máy hành chính |
UBND
TỈNH BÌNH THUẬN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4234/SKHĐT-CA-CT |
Phan Thiết, ngày 21 tháng 10 năm 2008 |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT ĐĂNG KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ CON DẤU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA, ngày 29/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư- Bộ Tài chính- Bộ Công an về hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Thông tư 05);
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh số tại văn bản số 4765/UBND-NC ngày 01 tháng 10 năm 2008 V/v triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA.
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế và Công an tỉnh ban hành quy chế phối hợp giải quyết đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp có yêu cầu nhận kết quả là: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, con dấu một lần tại Sở Kế hoạch và Đầu tư; nội dung như sau:
I. Hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký con dấu:
1. Mẫu giấy đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký con dấu:
Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, mẫu Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế thực hiện theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 03/2006/TT-BKH ngày 19/10/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh; trong đó, phần tên "Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh" đổi thành "Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế", "Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động" đổi thành "Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế".
Kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký con dấu là con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu.
2. Hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký con dấu
a) Đối với trường hợp thành lập doanh nghiệp:
Hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký con dấu (sau đây gọi chung là hồ sơ đăng ký) bao gồm các giấy tờ đối với từng loại hình doanh nghiệp theo quy định tại các Điều 14, 15, 16, 17 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP và Bản kê khai thông tin đăng ký thuế theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05.
b) Đối với trường hợp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện:
Hồ sơ đăng ký bao gồm các giấy tờ theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP và Bản kê khai thông tin đăng ký thuế theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2008. Đối với trường hợp thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của các doanh nghiệp ngoài tỉnh phải có Thông báo mã số thuế đơn vị trực thuộc do cơ quan quản lý thuế đơn vị chủ quản cấp Mã số.
c) Đối với trường hợp thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế:
Hồ sơ đăng ký thay đổi bao gồm các giấy tờ theo quy định tại Chương V Nghị định số 88/2006/NĐ-CP.
Những doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chi nhánh, văn phòng đại diện đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động trước khi Thông tư 05 có hiệu lực không bắt buộc phải thực hiện ngay việc đăng ký thay đổi mã số doanh nghiệp. Việc đăng ký thay đổi mã số doanh nghiệp được thực hiện kết hợp khi doanh nghiệp thực hiện đăng ký thay đổi các nội dung đăng ký kinh doanh. Trong trường hợp này, doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, trong đó mã số thuế của doanh nghiệp được sử dụng làm mã số doanh nghiệp và được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế; doanh nghiệp phải khắc lại con dấu mới theo qui định. Ngoài các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký thay đổi theo quy định tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP, doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện phải nộp kèm bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho cơ quan đăng ký kinh doanh.
Đối với trường hợp doanh nghiệp thay đổi nội dung trong Bản kê khai thông tin đăng ký thuế, trong thời gian 10 ngày kể từ ngày thực hiện thay đổi những nội dung trong Bản kê khai thông tin đăng ký thuế, doanh nghiệp phải nộp Bản kê khai thông tin đăng ký thuế mới cho cơ quan thuế kèm theo 01 bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đã được cấp.
3. Mã số doanh nghiệp
Mã số doanh nghiệp là mã số duy nhất đối với mỗi doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế. Mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp.
Trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thành lập cho đến khi không còn tồn tại, mã số doanh nghiệp được dùng để kê khai nộp thuế cho tất cả các loại thuế phải nộp, kể cả trường hợp doanh nghiệp kinh doanh nhiều ngành, nghề khác nhau hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh tại các địa bàn khác nhau.
Mã số doanh nghiệp đã cấp không được sử dụng để cấp cho đối tượng nộp thuế khác. Doanh nghiệp khi không còn tồn tại thì mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực và không được sử dụng lại. Thủ tục chấm dứt mã số doanh nghiệp thực hiện theo các quy định của Luật Doanh nghiệp và các Luật Thuế liên quan.
Nguyên tắc cấp và cấu trúc mã số doanh nghiệp được thực hiện theo các quy định tại điểm 3.1. điểm 3.2, điểm 3.3 phần 1 Thông tư số 85/2007TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế về việc đăng ký thuế.
Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế liên quan tới mã số doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Tiếp nhận hồ sơ
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết các thủ tục hành chính.
Khi nhận hồ sơ của doanh nghiệp, cơ quan đăng ký kinh doanh kiểm tra tên doanh nghiệp, các giấy tờ cần có trong hồ sơ và các đề mục cần kê khai. Đối với các hồ sơ đăng ký đáp ứng được yêu cầu kiểm tra ban đầu, cơ quan đăng ký kinh doanh tiếp nhận hồ sơ, ghi Giấy biên nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 05 và trao cho doanh nghiệp.
Trong quá trình thụ lý hồ sơ đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, nếu người nộp hồ sơ là cá nhân đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân đã phát sinh nghĩa vụ nộp thuế, có yêu cầu được cấp mã số thuế để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế nhưng hồ sơ chưa đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế thì cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện chuyển bản sao Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, Bản kê khai thông tin đăng ký thuế sang cơ quan thuế ngay trong ngày để cơ quan thuế thực hiện cấp thông báo mã số thuế tạm thời cho người nộp thuế, trường hợp này sau khi hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế theo đúng quy định thì mã số thuế ghi trên Thông báo mã số thuế sẽ được sử dụng làm mã số doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân.