ỦY
BAN NHÂN DÂN - ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35/QCPH-UBND-UBMTTQVN
|
Ninh
Bình, ngày 04 tháng 4
năm 2018
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP
CÔNG TÁC GIỮA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH - ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM TỈNH,
GIAI ĐOẠN 2018-2021
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam ngày 09/6/2015;
Căn cứ Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam khóa VIII;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số
403/2017/NQLT-UBTVQH14-CP-ĐCTUBTWMTTQVN ngày 15/6/2017 giữa Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban TWMTTQ Việt Nam;
Để tăng cường mối quan hệ phối hợp
công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây viết tắt là UBND tỉnh) với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh (sau đây viết tắt là UBMTTQVN tỉnh) nhằm thực hiện tốt
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi bên theo quy định của pháp luật, UBND tỉnh
và UBMTTQVN tỉnh Ninh Bình thống nhất ban hành Quy chế phối hợp công tác như
sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định về quan hệ phối
hợp công tác giữa UBND tỉnh và UBMTTQVN tỉnh trong quá trình thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi bên theo quy định tại Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ngày 09/6/2015.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp công
tác
UBND tỉnh và UBMTTQVN tỉnh phối hợp
công tác theo nguyên tắc đoàn kết, thống nhất, bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau
trên cơ sở cùng thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh quốc
phòng, ổn định chính trị, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Về phối hợp tập hợp, xây dựng,
củng cố khối đại đoàn kết toàn dân
1. UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ với
UBMTTQVN tỉnh xây dựng các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
an ninh quốc phòng, xây dựng hệ thống chính trị nhằm không ngừng củng cố khối đại
đoàn kết toàn dân tộc, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh.
UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành
cấp tỉnh phối hợp và tạo điều kiện để UBMTTQVN tỉnh tổ chức vận động, tập hợp
nhân sĩ, trí thức, cá nhân tiêu biểu trong các dân tộc, tôn giáo, chuyên gia
trên các lĩnh vực tham gia các hoạt động của Mặt trận; tuyên truyền, vận động
các tầng lớp nhân dân trong và ngoài tỉnh, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
góp công, góp sức xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Thực hiện quyền và trách nhiệm của
UBMTTQVN tỉnh do pháp luật quy định, khi UBMTTQVN tỉnh có đề nghị UBND tỉnh phối
hợp hoạt động, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm tham gia
các hoạt động của UBMTTQVN về tập hợp, xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết
toàn dân trong tỉnh.
3. Hàng năm, đại diện Lãnh đạo UBND tỉnh
tham dự Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc do UBMTTQVN tỉnh tổ chức.
Điều 4. Về phối hợp tuyên truyền,
vận động nhân dân
1. UBND tỉnh thường xuyên phối hợp với
UBMTTQVN tỉnh xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục,
vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước; tăng cường vận động, tập hợp và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết
toàn dân; xây dựng hệ thống Mặt trận Tổ quốc các cấp trong tỉnh vững mạnh; thực
hiện dân chủ ở cơ sở; xây dựng đời sống văn hóa; giải quyết các vấn đề xã hội;
xây dựng nền quốc phòng toàn dân, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn
xã hội.
2. UBND tỉnh phối hợp, tạo điều kiện
để UBMTTQVN tỉnh tổ chức các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động;
UBMTTQVN tỉnh trao đổi và đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh phối hợp tổ chức.
Đối với các phong trào thi đua trong
tỉnh thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
UBND tỉnh thống nhất với UBMTTQVN tỉnh về mục tiêu, nội dung phong trào thi đua
để UBMTTQVN tỉnh phối hợp chỉ đạo thực hiện.
Đối với các cuộc vận động do Ủy ban
Trung ương MTTQ Việt Nam phát động, trọng tâm là cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết
xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam”, phong trào thi đua “Đoàn kết sáng tạo, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu
quả, hội nhập quốc tế” thì UBMTTQVN tỉnh thông báo với UBND tỉnh trước khi tiến
hành triển khai.
Điều 5. Về phối hợp xây dựng các
văn bản quy phạm pháp luật
1. Khi xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội có liên quan đến quyền và trách nhiệm
của MTTQ Việt Nam, chế độ, chính sách, quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
người dân ở địa phương thì UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ngành được giao chủ trì,
soạn thảo gửi văn bản dự thảo để UBMTTQVN tỉnh tham gia góp ý (hoặc phản biện).
2. UBMTTQVN tỉnh kịp thời tham gia
góp ý (hoặc phản biện) vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của UBND tỉnh có liên quan đến quyền và trách nhiệm của
MTTQ Việt Nam, chế độ, chính sách, quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người
dân ở địa phương.
Điều 6. Về phối hợp thực hiện công
tác bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu HĐND các cấp
1. UBND tỉnh phối hợp với UBMTTQVN tỉnh
trong việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND các cấp theo quy định của
pháp luật.
2. UBMTTQVN tỉnh chủ trì, phối hợp với
UBND tỉnh tổ chức hiệp thương, lựa chọn, giới thiệu những người ra ứng cử đại
biểu Quốc hội, đại biểu HĐND tỉnh; hướng dẫn tổ chức hội nghị lấy ý kiến cử tri
nơi công tác, nơi cư trú đối với những người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu
HĐND tỉnh; tổ chức cho người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND tỉnh thực
hiện quyền vận động bầu cử; giám sát và giải quyết những vấn đề phát sinh, đảm
bảo thực hiện tốt công tác bầu cử theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Về hoạt động giám sát và
phản biện xã hội
1. UBND tỉnh phối hợp và tạo điều kiện
để UBMTTQVN tỉnh thực hiện giám sát đối với các hoạt động của cơ quan nhà nước,
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý; phản biện
xã hội đối với các văn bản dự thảo của UBND tỉnh được quy định tại Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và Nghị quyết liên tịch số
403/2017/NQLT-UBTVQH14-CP-ĐCTUBTWMTTQVN ngày 15/6/2017 giữa Ủy ban Thường vụ Quốc
hội - Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2. Trong quá trình tham gia giám sát
của MTTQ, nếu phát hiện có biểu hiện vi phạm pháp luật của cơ quan nhà nước,
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh
thì UBMTTQVN tỉnh kiến nghị bằng văn bản để UBND tỉnh xem xét và giải quyết
theo Luật định.
3. Trường hợp cần thiết, UBMTTQVN tỉnh
tổ chức phản biện xã hội thì UBMTTQVN tỉnh đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo các cơ
quan liên quan có trách nhiệm phối hợp với UBMTTQVN tỉnh trong quá trình tổ chức
phản biện xã hội.
Điều 8. Về trả lời phản ánh, kiến
nghị của nhân dân
1. Trong quá trình thực hiện quyền và
trách nhiệm của mình, khi UBMTTQVN tỉnh thấy những vấn đề phát sinh thuộc thẩm
quyền của UBND tỉnh giải quyết thì UBMTTQVN tỉnh phản ánh kiến nghị các vấn đề
đó với UBND tỉnh. Phản ánh, kiến nghị của UBMTTQVN tỉnh được thực hiện tại
phiên họp của UBND tỉnh có đại diện Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh tham dự hoặc
bằng văn bản do UBMTTQVN tỉnh gửi đến UBND tỉnh.
Khi nhận được kiến nghị, phản ánh của
UBMTTQVN tỉnh, UBND tỉnh trả lời trực tiếp tại phiên họp. Trong trường hợp cần
nghiên cứu thêm thì trả lời bằng văn bản trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày kể
từ ngày nhận được kiến nghị.
2. Định kỳ hằng quý, UBND tỉnh thông
báo kết quả giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của công dân, đặc biệt trường hợp
công dân đã bị từ chối tiếp cho UBMTTQVN tỉnh biết. Khi UBMTTQVN tỉnh tiếp nhận
đơn khiếu nại, tố cáo của công dân về những nội dung không thuộc thẩm quyền giải
quyết của UBMTTQVN tỉnh thì UBMTTQVN tỉnh trao đổi với UBND tỉnh trước khi có
văn bản gửi đến các cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo luật định.
Các sở, ban, ngành khi nhận được đơn
khiếu nại, tố cáo của công dân do Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh chuyển đến, nếu
thuộc thẩm quyền giải quyết thì phải có trách nhiệm xem xét theo thẩm quyền và
trả lời bằng văn bản đến Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh. Thời hạn trả lời thực
hiện theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
3. UBMTTQVN tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn
UBMTTQVN các cấp tổng hợp các ý kiến, kiến nghị chính đáng của nhân dân đảm bảo
khách quan, xem xét, giải quyết theo thẩm quyền; phối hợp với UBND tỉnh tổng hợp
ý kiến, kiến nghị của cử tri để báo cáo tại các kỳ họp HĐND tỉnh.
4. UBND tỉnh nghiên cứu, xem xét những
kiến nghị của nhân dân được UBMTTQVN tỉnh phản ánh về việc sửa đổi, bổ sung,
thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ thi hành các văn bản quy phạm pháp luật của UBND
tỉnh ban hành không còn phù hợp và trả lời cho nhân dân rõ thông qua UBMTTQVN tỉnh.
Điều 9. Về việc tham gia các kỳ họp,
phiên họp và trao đổi thông tin
1. UBND tỉnh và UBMTTQVN tỉnh duy trì
chế độ thông báo, trao đổi giữa hai bên về chương trình công tác hằng quý, 6
tháng, năm, tạo điều kiện thuận lợi để công tác Mặt trận tham gia xây dựng
chính quyền đạt hiệu quả. Định kỳ 6 tháng, UBND tỉnh thông báo kết quả công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân đến UBMTTQVN tỉnh. Những ý kiến, kiến
nghị của cử tri đã được UBND tỉnh giải quyết và trả lời thì UBND tỉnh thông báo
cho UBMTTQVN tỉnh biết để cùng giải thích, thông báo cho cử tri biết, đồng thời
giám sát việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị đó.
2. UBND tỉnh mời đại diện Ban Thường
trực UBMTTQVN tỉnh tham dự phiên họp khi có nội dung bàn về các vấn đề có liên
quan đến quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên;
UBMTTQVN tỉnh có trách nhiệm thông báo công tác Mặt trận tham gia xây dựng
chính quyền, phản ánh các ý kiến, kiến nghị của cử tri với UBND tỉnh.
3. Tại hội nghị thường kỳ của
UBMTTQVN tỉnh, mời lãnh đạo UBND tỉnh dự hội nghị và thông báo tình hình, kết
quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng, 01 năm với UBMTTQVN
tỉnh; đóng góp ý kiến vào nội dung, kết quả hoạt động, chương trình công tác của
UBMTTQVN tỉnh. UBMTTQVN tỉnh có trách nhiệm thông báo nội dung kỳ họp, thời
gian họp, gửi báo cáo trước ít nhất 05 ngày để UBND tỉnh nghiên cứu, chuẩn bị ý
kiến tham gia.
4. UBND tỉnh và UBMTTQVN tổ chức làm
việc định kỳ hằng năm hoặc khi cần thiết theo yêu cầu của một bên để trao đổi về
những vấn đề liên quan cần giải quyết. Nội dung, chương trình, thời gian do hai
bên thỏa thuận và thực hiện theo Quy chế phối hợp công tác.
Điều 10. Về hoạt động đối ngoại
nhân dân
1. Khi UBND tỉnh đón tiếp các đoàn đại
biểu lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các bộ, ngành trung ương, các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương hoặc các đoàn khách quốc tế về thăm, làm việc với UBND tỉnh,
tùy theo nội dung, thành phần thăm và làm việc thì UBND tỉnh mời đại diện Ban
Thường trực UBMTTQVN tỉnh tham dự.
2. Khi UBMTTQVN tỉnh có chương trình
hoạt động đối ngoại nhân dân:
- Đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh phối hợp UBMTTQVN tỉnh xây dựng kế hoạch, chương
trình hoạt động và tạo điều kiện để UBMTTQVN tỉnh triển khai theo kế hoạch.
- UBMTTQVN tỉnh thông báo với UBND tỉnh
về kết quả các hội nghị đón tiếp, làm việc với thân nhân Việt kiều người Ninh
Bình và Hội đồng hương Ninh Bình tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 11. Về điều kiện đảm bảo hoạt
động của Mặt trận Tổ quốc
UBND tỉnh đảm bảo kinh phí, cơ sở vật
chất, điều kiện làm việc theo quy định của pháp luật và khả năng ngân sách của
tỉnh để UBMTTQVN tỉnh thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo Luật MTTQVN và Điều lệ
MTTQVN; phối hợp tạo điều kiện và hỗ trợ kinh phí để UBMTTQVN tỉnh triển khai
các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động do Ủy ban Trung ương MTTQVN
và tỉnh phát động và các nhiệm vụ đặc thù của Mặt trận phát sinh đột xuất, như
công tác dân tộc, tôn giáo, thân nhân Việt kiều người Ninh Bình, Hội đồng hương
Ninh Bình tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, công tác tiếp nhận cứu
trợ…; đồng thời chỉ đạo UBND cấp dưới tạo điều kiện, phối hợp để UBMTTQVN cùng
cấp triển khai thực hiện nhiệm vụ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Hiệu lực thi hành
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký ban hành và thay thế Quy chế số 01/QC-UBND-UBMTTQVN, ngày 22 tháng 8
năm 2011 về phối hợp công tác giữa UBND tỉnh Ninh Bình với UBMTTQVN tỉnh Ninh
Bình.
Điều 13. Trách nhiệm thi hành
1. UBND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm triển khai thực hiện
Quy chế này.
2. Giao Chánh Văn phòng UBND tỉnh và
Chánh Văn phòng UBMTTQVN tỉnh chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp kết quả thực
hiện, báo cáo Lãnh đạo UBND tỉnh và Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh.
Điều 14. Sửa đổi, bổ sung quy chế
Trong quá trình triển khai thực hiện,
hằng năm, Chủ tịch UBND tỉnh và Chủ tịch UBMTTQVN tỉnh chỉ đạo tổ chức đánh
giá, rút kinh nghiệm thực hiện hoặc xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế khi cần
thiết./.
TM.
UBMTTQVN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đỗ Việt Anh
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Điến
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Thường trực UBTWMTTQVN;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND, UBMTTQVN các huyện, thành phố;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, VP6, VP UBMTTQVN tỉnh.
|
|