Quy chế số 113/HĐTĐCP về thẩm định thuê tầu bay của Hội đồng Thẩm định thuê tầu bay dân dụng của Chính phủ do Hội đồng thẩm định thuế tàu bay dân dụng ban hành
Số hiệu | 113/HĐTĐCP |
Ngày ban hành | 17/02/1996 |
Ngày có hiệu lực | 17/02/1996 |
Loại văn bản | Văn bản khác |
Cơ quan ban hành | Hội đồng Thẩm định thuê tầu bay của Chính phủ |
Người ký | Phạm Văn Trọng |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH
THUÊ TẦU BAY CỦA CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 113/HĐTĐCP |
Hà Nội, ngày 17 tháng 2 năm 1996 |
VỀ THẨM ĐỊNH THUÊ TÀU BAY CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH THUÊ TÀU BAY DÂN DỤNG CỦA CHÍNH PHỦ
HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH THUÊ TẦU BAY DÂN DỤNG CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ tại Văn bản số 4550/KTN ngày 21/8/1995 về việc thành lập Hội đồng thẩm
định thuê tầu bay dân dụng của Chính phủ;
Sau khi thống nhất ý kiến giữa các thành viên Hội đồng thẩm định là đại diện
của Bộ Tài chính, Uỷ ban kế hoạch Nhà nước (nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư), Bộ
Thương mại, Ban Vật giá Chính phủ và Cục Hàng không dân dụng Việt Nam,
QUY ĐỊNH
Điều I: Mục đích và phạm vi áp dụng.
Quy chế này quy định trình tự và nội dung thẩm định của Hội đồng thẩm định thuê tầu bay dân dụng được thành lập theo chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Hội đồng thẩm định) về Tài chính và hiệu quả khai thác của việc thuê tàu bay dân dụng nước ngoài nhằm sử dụng vào hoạt động bay dân dụng của các doanh nghiệp vận chuyển hàng không Việt Nam.
Việc thuê tầu bay nêu trên được hiểu là việc thuê khai thác tầu bay bao gồm cả thuê khô, thuê ướt tầu bay dân dụng với tổng thời gian thuê từ ba (03) tháng trở lên.
Điều II: Thành viên của Hội đồng thẩm định.
1. Thành viên của Hội đồng thẩm định gồm:
1. Lãnh đạo Bộ Tài chính: Chủ tịch Hội đồng
2. Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam: Phó Chủ tịch
3. Đại diện UBKH Nhà nước (nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư): Uỷ viên
4. Đại diện Bộ Thương mại: Uỷ viên
5. Đại diện Ban Vật giá Chính phủ: Uỷ viên
Các thành viên của Hội đồng thẩm định được các cơ quan nêu trên chỉ định tham gia Hội đồng bằng văn bản.
2. Các thành viên của Hội đồng thẩm định được chỉ định theo quy định tại khoản 1 của Điều này có thể uỷ quyền bằng văn bản cho đại diện của mình tham gia cuộc họp thẩm định với tư cách là thành viên của Hội đồng thẩm định trong trường hợp cần thiết.
Điều III: Tổ chức chuyên viên giúp việc cho các thành viên của Hội đồng thẩm định.
1. Để việc thẩm định tiến hành nhanh chóng, gọn, đảm bảo chất lượng, các thành viên Hội đồng thẩm định cử các chuyên viên của mình để xem xét trước các nội dung thẩm định cụ thể và được quyền tham dự cuộc họp của Hội đồng thẩm định.
2. Tổ chuyên viên có nhiệm vụ sau:
- Xem xét những nội dung cần thẩm định quy định tại Điều 5 của Quy chế này;
- Báo cáo Hội đồng thẩm định các vấn đề đã thẩm định, ý kiến giải trình của doanh nghiệp vận chuyển hàng không, các vấn đề đã thống nhất trong tổ chuyên viên, các vấn đề còn chưa thống nhất để Hội đồng thẩm định xem xét, quyết định.
3. Chuyên viên của Cục Hàng không dân dụng Việt Nam là thường trực Tổ chuyên viên có nhiệm vụ triệu tập, chủ trì cuộc họp của Tổ chuyên viên trước khi Hội đồng thẩm định tiến hành họp theo quy định khoản 3, Điều VI của Quy chế này, có sự tham gia của doanh nghiệp vận chuyển hàng không liên quan; tổng hợp các vấn đề thẩm định và làm báo cáo với Hội đồng thẩm định.
Điều IV: Chế độ làm việc của Hội đồng thẩm định.
1. Hội đồng thẩm định làm việc theo chế độ tập thể, tiến hành cuộc họp và thông qua kết quả thẩm định theo nguyên tắc nhất trí.
Chủ tịch Hội đồng thẩm định (hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng thẩm định khi được uỷ quyền) triệu tập và chủ trì cuộc họp thẩm định.
2. Doanh nghiệp vận chuyển hàng không liên quan có trách nhiệm cử đại diện tham dự và giải trình trước cuộc họp về nội dung thẩm định cụ thể.
3. Các cuộc họp của Hội đồng thẩm định được coi là hợp lệ khi có ít nhất 3/5 số thành viên có mặt và nhất thiết phải có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng thẩm định.