Pháp lệnh Thuế Nhà, Đất năm 1991 do Hội đồng Nhà nước ban hành

Số hiệu 54-LCT/HĐNN8
Ngày ban hành 29/06/1991
Ngày có hiệu lực 15/07/1991
Loại văn bản Pháp lệnh
Cơ quan ban hành Hội đồng Nhà nước
Người ký Võ Chí Công
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản

HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 54-LCT/HĐNN8

Hà Nội, ngày 01 tháng 7 năm 1991

 

PHÁP LỆNH

THUẾ NHÀ, ĐẤT CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 54-LCT/HĐNN8 NGÀY 01/07/1991

Để tăng cường quản lý Nhà nước đối với việc xây dựng và sử dụng nhà ở, khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng đất tiết kiệm phù hợp với Luật đất đai, động viên sự đóng góp của chủ sở hữu nhà và người sử dụng nhà đất vào ngân sách Nhà nước;
Căn cứ vào Điều 80 và Điều 100 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ 6 ngày 28 tháng 12 năm 1989 về việc uỷ quyền cho Hội đồng Nhà nước quy định một số thuế mới;
Pháp lệnh này quy định thuế nhà đất.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Thuế nhà đất là thuế thu đối với nhà và đối với đất ở, đất xây dựng công trình.

Điều 2

Tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình, gọi chung là chủ nhà đất, đều phải nộp thuế nhà đất.

Trong trường hợp còn có sự tranh chấp hoặc chưa xác định được quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng nhà đất, thì tổ chức, cá nhân đang sử dụng nhà phải nộp thuế nhà đất.

Tổ chức, cá nhân, kể cả xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê nhà, đất ở, đất xây dựng công trình thì chỉ trả tiền thuê nhà, đất, còn thuế nhà đất thì do tổ chức, cá nhân cho thuê nhà, đất nộp theo quy định của Pháp lệnh này;

Điều 3

Không thu thuế đối với:

1- Nhà ở thuộc vùng nông thôn, trừ nhà ở nơi có hoạt động kinh doanh, dịch vụ ven đường quốc lộ, tỉnh lộ thuộc vùng đồng bằng, trung du;

2- Đất làm đường sá, cầu cống, công viên, sân vận động, đê điều, công trình thuỷ lợi, nghĩa trang;

3- Nhà, đất dùng làm trụ sở cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức xã hội, công trình văn hoá, doanh trại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân;

4- Nhà, đất chuyên dùng vào việc thờ cúng của tôn giáo;

5- Nhà, đất sử dụng vì lợi ích công cộng mà chủ nhà đất không thu tiền thuê.

Điều 4

Cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế sở hữu nhà ở, sử dụng đất ở và đất xây dựng công trình nộp thuế nhà đất theo Pháp lệnh này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.

Điều 5

Chủ nhà đất có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ theo quy định của Pháp lệnh thuế nhà đất.

Điều 6

Nghiêm cấm mọi hành vi trốn thuế, dây dưa tiền thuế và các hành vi khác vi phạm quy định của Pháp lệnh này.

Điều 7

Các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân và mọi công dân có trách nhiệm giúp đỡ cơ quan thuế, cán bộ thuế trong việc thi hành nhiệm vụ.

Chương 2:

CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ NHÀ ĐẤT

[...]