Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND phê chuẩn lộ trình hoạt động của xe lôi máy, xe ba gác máy trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Số hiệu | 52/2006/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 10/05/2006 |
Ngày có hiệu lực | 20/05/2006 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Trà Vinh |
Người ký | Nguyễn Thái Bình |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/2006/NQ-HĐND |
Trà Vinh, ngày 10 tháng 5 năm 2006 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC PHÊ CHUẨN LỘ TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC LOẠI XE LÔI MÁY, XE BA GÁC MÁY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29/6/2001;
Căn cứ Nghị định số 14/2003/NĐ-CP ngày 19/02/2003 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 03/2002/TT-BGTVT ngày 27/02/2002 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải Hướng dẫn sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô 02 bánh, xe mô tô 03 bánh và các loại xe tương tự;
Xét Tờ trình số: 843/TTr-UBND ngày 28/4/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định lộ trình hoạt động của các loại xe lôi máy, xe ba gác máy trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; trên cơ sở báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế HĐND tỉnh và thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn lộ trình hoạt động của các loại xe lôi máy, xe ba gác máy trên địa bàn tỉnh Trà Vinh theo Tờ trình số 843/TTr-UBND ngày 28/4/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh, với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Về phạm vi áp dụng.
Đối với các tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu phương tiện, cơ sở sản xuất, lắp ráp, người điều khiển phương tiện xe lôi máy, xe ba gác máy tham gia giao thông trên các tuyến đường bộ, giao thông đô thị trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
2. Phạm vi và thời gian hoạt động.
a. Kể từ ngày 01/9/2006 cấm xe lôi máy, xe ba gác máy tham gia giao thông trên một số đoạn tuyến giao thông đường bộ; một số đoạn tuyến có quy định thời gian hoạt động cụ thể trên đường quốc lộ; đường tỉnh; đường huyện; đường nội ô thị xã, thị trấn, đường liên xã và đường giao thông nông thôn.
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Giám đốc Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với Chủ tịch UBND các huyện, thị xã căn cứ vào tình hình cụ thể trên địa bàn quản lý để quy định phạm vi các đoạn tuyến đường bộ và thời gian hoạt động cụ thể nêu trên đối với xe lôi máy, xe ba gác máy để đảm bảo an toàn, trật tự giao thông, việc quy định phạm vi, thời gian hoạt động này được công bố công khai trước ngày 01/7/2006.
b. Kể từ ngày 01/9/2008 cấm xe lôi máy, xe ba gác máy hoạt động trên tất cả các đoạn, tuyến đường bộ trong phạm vi toàn tỉnh.
c. Xe lôi máy, xe ba gác máy đăng ký tại tỉnh Trà Vinh khi lưu thông sang địa bàn tỉnh khác phải tuân theo quy định của tỉnh mà phương tiện đang lưu thông, phương tiện của tỉnh khác tham gia lưu thông trên địa bàn tỉnh Trà Vinh phải thực hiện đúng lộ trình này.
3. Điều kiện của người điều khiển và phương tiện tham gia giao thông trên các tuyến đường bộ.
a. Đối với người điều khiển.
- Có giấy phép lái xe tương ứng với xe điều khiển;
- Có giấy chứng nhận đăng ký phương tiện do cơ quan có thẩm quyền cấp;
- Trong độ tuổi và phải có sức khỏe theo quy định hiện hành;
- Có Giấy chứng nhận kiểm tra an toàn kỹ thuật phương tiện còn thời hạn hoạt động;
- Người điều khiển phương tiện và người ngồi trên phương tiện khi tham gia giao thông phải đội mũ bảo hiểm theo quy định;
- Có Giấy chứng nhận bảo hiểm (bắt buộc) theo quy định.
b. Đối với phương tiện vận chuyển.
- Tiêu chuẩn của xe lôi máy, xe ba gác máy phải thực hiện đúng theo Chỉ thị số 02/2004/CT-UBT ngày 12/4/2004 của UBND tỉnh về quản lý hoạt động xe lôi máy, xe ba gác máy trên địa bàn tỉnh Trà Vinh;