Nghị quyết 47/2011/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ một số đối tượng trẻ em chưa thuộc diện hưởng chính sách hiện hành của Nhà nước trên địa bàn đến năm 2015 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
Số hiệu | 47/2011/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 09/12/2011 |
Ngày có hiệu lực | 01/01/2012 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ninh |
Người ký | Nguyễn Đức Long |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47/2011/NQ-HĐND |
Quảng Ninh, ngày 09 tháng 12 năm 2011 |
NGHỊ QUYẾT
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG TRẺ EM CHƯA THUỘC DIỆN HƯỞNG CHÍNH SÁCH HIỆN HÀNH CỦA NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XII - KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em năm 2004; Nghị định 71/2011/NĐ-CP ngày 22/8/2011 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em;
Căn cứ Chỉ thị số 1408/CT-TTg ngày 01/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
Căn cứ Quyết định số 267/QĐ-TTg ngày 22/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015;
Xét Tờ trình số 4652/TTr-UBND ngày 17/11/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh “V/v ban hành chính sách hỗ trợ một số đối tượng trẻ em chưa thuộc diện hưởng chính sách hiện hành của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2015”; Báo cáo thẩm tra số 66/BC-HĐND ngày 30/11/2011 của Ban Văn hoá - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định chính sách hỗ trợ một số đối tượng trẻ em chưa thuộc diện hưởng chính sách hiện hành trên địa bàn tỉnh đến năm 2015, cụ thể như sau:
1. Hỗ trợ trẻ em nhiễm HIV/AIDS:
a) Hỗ trợ 100% học phí cho trẻ em học tại các trường công lập; hỗ trợ học phí cho trẻ em học tại các trường ngoài công lập bằng mức đóng học phí của trẻ em học trường công lập theo quy định hiện hành của Nhà nước.
b) Hỗ trợ chi phí học tập cho trẻ em học tại các trường công lập và ngoài công lập bằng mức hỗ trợ chi phí học tập cho trẻ em theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Việc hỗ trợ học phí và chi phí học tập quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 1 Nghị quyết này thực hiện thông qua các cơ sở giáo dục.
c) Hỗ trợ điều trị nhiễm trùng cơ hội 01 lần/năm với mức bằng mức hỗ trợ điều trị nhiễm trùng cơ hội cho trẻ em nhiễm HIV/AIDS sống tại cơ sở bảo trợ xã hội theo quy định hiện hành.
2. Hỗ trợ trẻ em mắc các bệnh có chi phí khám, chữa bệnh ở mức cao từ 10 triệu đồng trở lên cho 01 lần khám chữa bệnh (Mức hỗ trợ không vượt quá 50 lần mức lương tối thiểu chung cho một lần hỗ trợ, mỗi đối tượng trẻ em được hỗ trợ không quá 02 lần trong giai đoạn 2012-2015); hỗ trợ trẻ em bị mắc các bệnh hiểm nghèo, mãn tính phải khám, chữa bệnh nhiều lần có tổng chi phí khám, chữa bệnh trong một năm từ 10 triệu đồng trở lên (Mức hỗ trợ không vượt quá 50 lần mức lương tối thiểu chung cho một năm hỗ trợ, mỗi đối tượng trẻ em được hỗ trợ không quá 02 năm trong giai đoạn 2012-2015):
a) Hỗ trợ 100% phần còn lại của tổng chi phí khám, chữa bệnh sau khi đã trừ phần thanh toán của bảo hiểm y tế cho các đối tượng: trẻ em thuộc hộ nghèo; trẻ em thuộc hộ cận nghèo; trẻ em nhiễm HIV/AIDS; trẻ em thuộc đối tượng được hưởng chính sách quy định tại Nghị định 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007, Nghị định 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 và Nghị định 54/2006/NĐ-CP ngày 26/5/2006 của Chính phủ.
b) Hỗ trợ 70% phần còn lại của tổng chi phí khám, chữa bệnh sau khi đã trừ phần thanh toán của bảo hiểm y tế cho các đối tượng: trẻ em thuộc xã chương trình 135 giai đoạn II; trẻ em thuộc các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; xã miền núi, vùng cao theo quy định hiện hành của Nhà nước (trừ các đối tượng đã được hỗ trợ theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 1 của Nghị quyết này).
c) Hỗ trợ 50% tổng chi phí khám, chữa bệnh cho các đối tượng nêu tại Điểm a, b, Khoản 2, Điều 1 của Nghị quyết này trong trường hợp không có thẻ bảo hiểm y tế.
3. Hỗ trợ trẻ em bị xâm hại tình dục; trẻ em là nạn nhân của tai nạn thương tích, bị bạo lực dẫn đến tử vong hoặc bị tàn tật nặng:
a) Hỗ trợ 01 lần mức 6.000.000 đồng/trường hợp trẻ em bị tử vong do các nguyên nhân: xâm hại tình dục; bạo lực hoặc tai nạn thương tích.
b) Hỗ trợ mức 3.000.000 đồng/trường hợp do các nguyên nhân: xâm hại tình dục; bị bạo lực hoặc tai nạn thương tích (có tỷ lệ thương tật từ 21% trở lên theo quy định của Pháp lệnh người tàn tật).
Điều 2. Nguồn kinh phí thực hiện: Ngân sách tỉnh.
Phạm vi thực hiện: Đối tượng trẻ em dưới 16 tuổi có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khoá XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2011 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012./.