HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2011/NQ-HĐND
|
Nghệ An, ngày 09
tháng 12 năm 2011
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ NĂM 2012
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét Tờ
trình số 7053/TTr-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Trên cơ sở
xem xét Báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình phát triển kinh tế - xã hội,
an ninh - quốc phòng năm 2011 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng - an ninh năm 2012, Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến
của các đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ
Hội đồng nhân
dân tỉnh tán thành với những nội dung đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm
2011 và kế hoạch năm 2012 với các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp chủ yếu được
nêu trong Báo cáo của UBND tỉnh; đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề sau đây:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI, AN NINH - QUỐC PHÒNG NĂM 2011
Mặc dù gặp nhiều
khó khăn thách thức nhưng tình hình kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng năm
2011 của tỉnh vẫn giữ được ổn định và có mặt phát triển: Tốc độ tăng trưởng
kinh tế đạt khá (10,38%) trong điều kiện lạm phát, giá cả lãi suất tăng cao; sản
xuất nông nghiệp được mùa; sản xuất công nghiệp tăng khá; xúc tiến đầu tư và
kinh tế đối ngoại thu được nhiều kết quả nổi bật; thu ngân sách tăng khá; Lĩnh
vực văn hoá - xã hội tiếp tục có nhiều tiến bộ; cải cách hành chính chuyển biến
tích cực; thực hiện chính sách an sinh xã hội có nhiều kết quả khá, đời sống
nhân dân tiếp tục được cải thiện, chính trị ổn định, an ninh, trật tự an toàn
xã hội được đảm bảo.
Đạt được những
kết quả nêu trên, trước hết là sự nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng, toàn dân, toàn
quân trong tỉnh; sự điều hành tích cực của UBND tỉnh và các Sở, ban, ngành, các
địa phương; sự giám sát thường xuyên của các cơ quan dân cử, đặc biệt là sự
quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh uỷ, sự phối hợp chặt chẽ của
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
Tuy vậy, tình
hình kinh tế - xã hội, an ninh – quốc phòng năm 2011 còn những hạn chế như: mức
tăng trưởng kinh tế còn thấp, chưa đạt kế hoạch đề ra; chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và kết quả thực hiện chương trình nông thôn mới còn chậm; tiến độ thực hiện
và giải ngân xây dựng cơ bản có cố gắng nhưng kết quả chưa như mong muốn, nhất
là khâu giải phóng mặt bằng; một số vấn đề xã hội bức xúc chưa được giải quyết
tốt.
II. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU NĂM 2012
1. Chỉ tiêu
kinh tế
- Tốc độ tăng
trưởng GDP đạt 9,5 - 10,5%.
- Giá trị sản
xuất nông lâm ngư nghiệp tăng 4 - 4,5%.
- Giá trị sản
xuất công nghiệp - xây dựng tăng 15 - 16%.
- Giá trị sản
xuất công nghiệp tăng 16 - 17%.
- Giá trị sản
xuất các ngành dịch vụ tăng 9,5 - 10,5%.
- Cơ cấu kinh
tế: tỷ trọng nông, lâm, ngư chiếm khoảng 26%; công nghiệp xây dựng chiếm khoảng
36%; dịch vụ chiếm khoảng 38%.
- Thu ngân
sách đạt 6.080 tỷ đồng.
- Tổng kim ngạch
xuất khẩu đạt 350 - 400 triệu USD.
- Tổng nguồn đầu
tư phát triển toàn xã hội đạt 28 - 30 ngàn tỷ đồng.
2. Chỉ tiêu
xã hội
- Giảm tỷ lệ
sinh ở mức 0,4 - 0,5%o.
- Giảm tỷ lệ hộ
nghèo xuống 17,35%.
- Giảm tỷ lệ
trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống 19,6%.
- Nâng số trường
đạt chuẩn quốc gia lên 785 trường.
- Tạo việc làm
mới cho 36 - 37 ngàn người.
- Tỷ lệ lao động
qua đào tạo: 45%, trong đó lao động qua đào tạo nghề: 40%.
- Tỷ lệ xã chuẩn
quốc gia về y tế đạt 90%.
- Số bác sỹ/1vạn
dân đạt 6,25 bác sĩ.
- Tỷ lệ trạm y
tế xã có bác sỹ công tác đạt 85%.
- Số giường bệnh
trên vạn dân đạt 20 giường/1 vạn dân.
- Tỷ lệ gia
đình văn hóa đạt 75%.
- Tỷ lệ xã phường
có thiết chế VH,TT-TT đạt chuẩn quốc gia là 54%.
3. Chỉ tiêu
môi trường
- Tỷ lệ dân số
nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh: 90% (đạt 46% theo tiêu chuẩn của Bộ
Nông nghiệp & PTNT tại Quyết định 51/QĐ-BNN).
- Tỷ lệ dân số
thành thị được sử dụng nước sạch: 92%.
- Tỷ lệ che phủ
rừng đạt 54%.
- Tỷ lệ rác thải
đô thị được thu gom, xử lý: 85%.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Khắc phục
các tồn tại trong năm 2011; Tiếp tục thực hiện các giải pháp kiềm chế lạm phát;
Bổ sung quy hoạch, chính sách, các chương trình, sản phẩm chính
a) Tiếp tục
quán triệt và tổ chức thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ về kiếm chế
lạm phát ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội và Chỉ thị số
1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu
tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ, chống đầu tư dàn trải
kém hiệu quả, tăng cường huy động nguồn lực xã hội cho đầu tư.
b) Tiếp tục bổ
sung quy hoạch các ngành, huyện đến năm 2020, đồng thời đề nghị Chính phủ phê
duyệt quy hoạch kinh tế - xã hội của tỉnh.
c) Đánh giá kết
quả thực hiện các cơ chế, chính sách hiện hành của tỉnh để bổ sung, sửa đổi,
xây dựng mới hệ thống quy hoạch, chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách cho
giai đoạn tới trên tất cả các lĩnh vực để quản lý và thúc đẩy kinh tế - xã hội
phát triển.
2. Cải thiện
mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI), đẩy mạnh sản xuất, thực hiện có hiệu quả các giải pháp nâng cao chất
lượng tăng trưởng
a) Tranh thủ sự
giúp đỡ có hiệu quả của Trung ương để xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Tiếp tục
nghiên cứu để sửa đổi, bổ sung các chính sách liên quan đến huy động và sử dụng
các nguồn lực, mở rộng các hình thức huy động vốn đầu tư. Thực hiện quyết liệt
việc tổ chức đền bù, giải phóng mặt bằng tạo điều kiện giao "mặt bằng sạch"
cho các nhà đầu tư. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp kích thích
phát triển kinh tế. Thực hiện tốt chính sách xã hội hóa đầu tư phát triển giao
thông nông thôn, bê tông hoá kênh mương, xã hội hoá lĩnh vực giáo dục - đào tạo,
dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường.
b) Tập trung
xây dựng nông thôn mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn. Dồn điền, đổi thửa, phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện
đại, hiệu quả, bền vững. Quy hoạch và phát triển các khu nông nghiệp công nghệ
cao; mở rộng diện tích áp dụng công nghệ cao để tăng năng suất, chất lượng các
loại rau, màu, cây ăn quả, cây công nghiệp, nuôi trồng thủy sản có lợi thế của
tỉnh. Huy động và tập trung nguồn lực lồng ghép các chương trình đầu tư vào
phát triển sản xuất ở khu vực nông nghiệp nông thôn, đồng thời kêu gọi các
doanh nghiệp đầu tư vào khu vực nông thôn. Tập trung ứng dụng khoa học công nghệ
vào nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là miền núi, xây dựng và nhân rộng các mô
hình kinh tế có hiệu quả.
c) Xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nhất là sân bay, cảng nước sâu Cửa Lò và Đông Hồi, Khu kinh tế Đông Nam; thúc đẩy
tăng trưởng công nghiệp.
d) Tạo điều kiện
phát triển nhanh và hiện đại các dịch vụ tài chính, ngân hàng, đào tạo, y tế,
công nghệ thông tin, bưu chính viễn thông, vận tải, du lịch, dịch vụ tư vấn.
Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại, xúc tiến du lịch, mở rộng thị
trường xuất khẩu và thị trường du lịch, tăng kim ngạch xuất khẩu. Tăng cường quản
lý thị trường bất động sản, mở rộng thị trường nội địa, coi trọng thị trường
nông thôn. Tăng cường công tác quản lý giá, nhất là các mặt hàng thiết yếu, chống
đầu cơ, buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại.
đ) Tăng cường
triển khai thực hiện các giải pháp tăng thu ngân sách, chống thất thu, kiên quyết
thu hồi nợ đọng. Phấn đấu vượt thu để đầu tư vào các dự án trọng điểm, các vùng
kinh tế trọng điểm, lĩnh vực nông nghiệp nông thôn và an sinh xã hội. Quản lý
chặt chẽ chi ngân sách, bảo đảm chi đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
e) Khai thác hợp
lý, tiết kiệm, có hiệu quả tiềm năng về đất đai, rừng, tài nguyên khoáng sản,
tài nguyên biển.
3. Đẩy mạnh
phát triển các lĩnh vực văn hoá, xã hội; tập trung giải quyết
các vấn đề
xã hội bức xúc và đảm bảo an sinh xã hội
a) Tiếp tục thực
hiện các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục, khám chữa bệnh; tăng cường đầu
tư cho lĩnh vực giáo dục, y tế và các vấn đề an sinh xã hội; từng bước hiện đại
hoá cơ sở vật chất trong lĩnh vực giáo dục đào tạo và y tế trên cơ sở lồng ghép
đầu tư các chương trình, dự án; tập trung xử lý vấn đề giáo viên dôi dư; đổi mới,
nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh, sinh viên; tiếp tục
thực hiện các chính sách về phát triển văn hoá, thể dục thể thao, gắn phát triển
kinh tế với phát triển văn hoá, thực hiện công bằng xã hội; đẩy mạnh xã hội hoá
trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao.
b) Tiếp tục thực
hiện tốt chính sách cho người có công với cách mạng, chính sách bảo trợ xã hội,
các chính sách giải quyết việc làm và giảm nghèo, nhất là hỗ trợ phát triển sản
xuất, học tập, chữa bệnh, ổn định đời sống người nghèo, vùng nghèo, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng bị thiên tai, dịch bệnh. Tăng cường chỉ đạo, kiểm
tra để đảm bảo nguồn hỗ trợ của Nhà nước đến đúng đối tượng, kịp thời, không để
thất thoát, lãng phí.
c) Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn xã hội về bảo
vệ môi trường. Đồng thời tăng cường kiểm tra, thanh tra, phát hiện, xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Tập trung xử lý bảo
vệ môi trường ở đô thị, nhất là rác thải bệnh viện, trường học, khu công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, làng nghề. Kiểm soát chặt chẽ việc cấp phép và quản lý
tài nguyên, khoáng sản.
4. Thực hiện
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học
công nghệ
a) Tiếp tục
triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 04-NQ/TU của Tỉnh uỷ (khoá XVI)
về chương trình phát triển nguồn nhân lực. Chú trọng nâng cao trình độ tay nghề
của người lao động, nhất là nông dân. Gắn việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế với
cơ cấu lao động trên cơ sở làm tốt công tác đào tạo theo các ngành nghề. Chú trọng
phát triển nguồn nhân lực đảm bảo cả về thể lực và trí lực. Nghiên cứu sửa đổi,
bổ sung chính sách thu hút nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh; tạo điều kiện, môi trường thuận lợi để đội ngũ trí thức
phát huy tốt năng lực.
b) Thực hiện đồng
bộ các nhiệm vụ chủ yếu của khoa học công nghệ. Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ
khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống, nhất là công nghệ tin học, công
nghệ sinh học. Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư, khuyến công trong việc triển khai các tiến bộ khoa học công
nghệ.
5. Nâng cao
chất lượng đội ngũ công chức, tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, phòng chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giải quyết khiếu nại, tố cáo
a) Nâng cao chất
lượng thực hiện cơ chế "Một cửa", “một cửa liên thông”; đổi mới công
tác chỉ đạo điều hành trong cơ quan quản lý nhà nước, củng cố kỷ luật hành chính
ở các cấp.
b) Soát xét chức
năng, quy chế làm việc từ cơ quan, bộ phận và chức danh để tổ chức, sắp xếp bộ
máy. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức có trách nhiệm, trình độ, tận tụy, thạo việc.
c) Đổi mới công
tác đánh giá thi đua khen thưởng theo hướng gắn hiệu quả công việc, nhiệm vụ được
giao.
d) Thực hiện tốt
việc triển khai Kết luận của Bộ chính trị về công tác giải quyết khiếu nại tố
cáo (theo Thông báo 130-TB/TW ngày 10/01/2008 của Bộ Chính trị), đề cao tránh
nhiệm của cấp uỷ, chính quyền các cấp trong giải quyết đơn thư khiếu nại tố
cáo, tập trung giải quyết ngay từ khi mới phát sinh. Thực hiện kiên quyết và đồng
bộ các giải pháp phòng chống tham nhũng, tập trung vào các giải pháp phòng ngừa,
tăng cường tính công khai, minh bạch, đề cao vai trò giám sát của nhân dân và
trách nhiệm của người đứng đầu. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh
tra để xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm.
6. Tăng cường
quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội
a) Tập trung
xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh, chủ động và sẵn sàng đối phó với các
tình huống bất ngờ xảy ra, xâm phạm an ninh và trật tự an toàn xã hội. Xử lý
nghiêm các hành vi lợi dụng tôn giáo, dân chủ, nhân quyền để phá hoại khối đại
đoàn kết toàn dân, gây mất ổn định chính trị - xã hội.
b) Đảm bảo an
ninh trật tự, tăng cường công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông, xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông, tạo môi trường thuận lợi
cho thu hút đầu tư phát triển.
7. Tăng cường
công tác chỉ đạo điều hành, nâng cao hiệu lực và hiệu quả bộ máy quản lý nhà nước
a) Tăng cường
công tác chỉ đạo, đốc thúc, kiểm tra thực hiện nhiệm vụ; chấn chỉnh kỷ luật, kỷ
cương hành chính. Tập trung chỉ đạo theo chương trình, kế hoạch để các cấp, các
ngành chủ động xử lý công việc, tránh chồng chéo, thụ động. Đề cao trách nhiệm
của người đứng đầu, đưa vào nề nếp việc kiểm điểm tiến độ và kết quả thực hiện
chương trình công tác đã đề ra.
b) Tiếp tục chỉ
đạo thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, đề cao vai trò giám sát của nhân dân đối
với hoạt động của cán bộ, công chức, viên chức và cơ quan Nhà nước.
c) Đẩy mạnh
công tác thông tin tuyên truyền tạo đồng thuận xã hội, phát huy sức mạnh tổng hợp
của cả hệ thống chính trị nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu kinh tế - xã hội mà
HĐND tỉnh đã quyết nghị.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Giao Uỷ ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành, các cấp chủ động tổ chức thực hiện thắng lợi
các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ năm 2012.
Giao Thường trực
HĐND, các Ban và các đại biểu HĐND tỉnh nêu cao tinh thần trách nhiệm của mình
trong việc giám sát thực hiện Nghị quyết này.
Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội động viên các tầng lớp nhân dân tham
gia tích cực phong trào thi đua yêu nước, thực hiện thắng lợi Nghị quyết của
HĐND tỉnh.
Các cấp, các
ngành, các tầng lớp nhân dân, lực lượng vũ trang tỉnh nhà phát huy những kết quả
đã đạt được trong năm 2011, nêu cao tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, khai
thác tốt mọi nguồn lực, vượt qua mọi khó khăn, thử thách, phấn đấu hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ năm 2012.
Nghị quyết này
đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XVI, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 09 tháng
12 năm 2011 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.