Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2013 về chương trình xây dựng nghị quyết năm 2014 do tỉnh Ninh Bình ban hành
Số hiệu | 14/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 20/12/2013 |
Ngày có hiệu lực | 20/12/2013 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Ninh Bình |
Người ký | Nguyễn Tiến Thành |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/NQ-HĐND |
Ninh Bình, ngày 20 tháng 12 năm 2013 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NGHỊ QUYẾT NĂM 2014 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
KHÓA XIII, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Xét đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 08/TTr-TTHĐ ngày 13/12/2012 về Chương trình xây dựng nghị quyết năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua chương trình xây dựng nghị quyết năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình như sau:
1. Các nghị quyết ban hành theo quy định của pháp luật
a) Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015.
b) Nghị quyết về chương trình xây dựng nghị quyết năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
c) Nghị quyết về chương trình giám sát năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
d) Nghị quyết về việc phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước năm 2013.
đ) Nghị quyết về việc quyết định dự toán, phân bổ ngân sách nhà nước năm 2015.
e) Nghị quyết về việc quyết định tổng biên chế sự nghiệp và thông qua tổng biên chế hành chính năm 2015.
g) Nghị quyết về việc phê duyệt bảng giá các loại đất năm 2015 trên địa bàn tỉnh.
2. Các nghị quyết chuyên đề ban hành nhằm thực hiện chủ trương, biện pháp để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
a) Nghị quyết về việc thông qua quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
b) Nghị quyết về kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2015 - 2020.
c) Nghị quyết về việc sửa đổi một số điều của Nghị quyết số 36/2010/NQ-HĐND ngày 24/12/2010 và Nghị quyết số 29/2011/NQ-HĐND ngày 15/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức học phí, học phí nghề, học phí các môn tự chọn đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015.
d) Nghị quyết về việc quy hoạch mạng lưới khám chữa bệnh và y tế dự phòng giai đoạn 2014-2020, tầm nhìn đến năm 2030.
đ) Nghị quyết về hỗ trợ kinh phí đối với các xã, phường, thị trấn đạt bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã giai đoạn 2014-2020.
e) Nghị quyết về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 32/NQ-HĐND ngày 20/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án số 26/ĐA-UBND ngày 12/12/2012 của Uỷ nhân dân tỉnh Ninh Bình về sửa đổi, bổ sung Đề án số 12/ĐA-UBND ngày 22/11/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về khuyến nông hỗ trợ phát triển sản xuất vụ Đông, giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đã được phê duyệt tại Nghị quyết số 32/NQ-HĐND ngày 24/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình.
g) Nghị quyết về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 20/2012/NQ-HĐND ngày 19/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định mức giá của 1904 dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước thuộc tỉnh Ninh Bình quản lý.
h) Nghị quyết về việc quy hoạch và một số chính sách hỗ trợ xây dựng thiết chế văn hoá-thể thao ở cơ sở trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
i) Nghị quyết về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 05/2010/NQ-HĐND ngày 27/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp và phụ cấp kiêm nhiệm hằng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
k) Nghị quyết về việc thông qua đề án thành lập phường Yên Bình, thuộc thị xã Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình.
l) Nghị quyết về việc thông qua Đề án thành lập thành phố Tam Điệp, trực thuộc tỉnh Ninh Bình.
Ngoài những nội dung trên, căn cứ quy định của pháp luật và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hoặc ý kiến của các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và kiến nghị của cử tri, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét việc điều chỉnh, bổ sung Chương trình này và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.