Nghị quyết liên tịch số 05/2005/NQLT-TANDTC-BNV-UBTWMTTQVN về việc ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của Hội thẩm Tòa án nhân dân do Tòa án nhân dân tối cao - Bộ Nội vụ - Ban thường trực ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành

Số hiệu 05/2005/NQLT-TANDTC-BNV-UBTWMTTQVN
Ngày ban hành 05/12/2005
Ngày có hiệu lực 05/01/2006
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Bộ Nội vụ,Tòa án nhân dân tối cao,Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Người ký Đỗ Duy Thường,Nguyễn Trọng Điều,Trần Văn Tú
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Thủ tục Tố tụng

BAN THƯỜNG TRỰC ỦY BAN TRUNG ƯƠNG MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAMTÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO BỘ NỘI VỤ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 05/2005/NQLT-TANDTC-BNV-UBTWMTTQVN

Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2005 

 

NGHỊ QUYẾT LIÊN TỊCH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI THẨM TÒA ÁN NHÂN DÂN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO - BỘ NỘI VỤ - BAN THƯỜNG TRỰC ỦY BAN TRUNG ƯƠNG MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM

Căn cứ vào Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ vào Luật tổ chức Tòa án nhân dân;
Căn cứ vào Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
Căn cứ vào Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Căn cứ vào Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân
,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy chế về tổ chức và hoạt động của Hội thẩm Tòa án nhân dân.

Điều 2. Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Đoàn hội thẩm, Hội thẩm Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Đoàn Hội thẩm, Hội thẩm Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các cơ quan, tổ chức hữu quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.

Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

 

TM. BAN THƯỜNG TRỰC ỦY BAN TRUNG ƯƠNG MẶTTRẬNTỔ QUỐC VIỆT NAM
PHÓ CHỦ TỊCH
 
 
 

Đỗ Duy Thường

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
 
 

 
 

Nguyễn Trọng Điều
 

KT. CHÁNH ÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ CHÁNH ÁN
 
 
 


Trần Văn Tú
 
 

QUY CHẾ

VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI THẨM TÒA ÁN NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo nghị quyết số 05/2005/NQLT-TANDTC-BNV-UBTWMTTQVN ngày 05 tháng 12 năm 2005 của Tòa án nhân dân tối cao - Bộ Nội vụ - Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam)

 Chương 1

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy chế này quy định về Hội thẩm Tòa án nhân dân (sau đây gọi chung là Hội thẩm), Đoàn Hội thẩm, hoạt động của Hội thẩm, trách nhiệm của Tòa án nhân dân, cơ quan, tổ chức trong việc quản lý, hỗ trợ Hội thẩm và Đoàn Hội thẩm.

Điều 2. Hội thẩm được quy định trong Quy chế này là Hội thẩm Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội thẩm Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

Điều 3. Khi xét xử, Hội thẩm ngang quyền với Thẩm phán; độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; thực hiện các quyền hạn và nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật tố tụng và các văn bản pháp luật liên quan.

Điều 4. Chánh án Tòa án nhân dân nơi có Hội thẩm được bầu làm nhiệm vụ xem xét, thực hiện việc quản lý Hội thẩm và Đoàn Hội thẩm theo quy định của Quy chế này.

Điều 5. Hội đồng nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp thực hiện quyền giám sát hoạt động của Hội thẩm và Đoàn Hội thẩm; theo chức năng, nhiệm vụ của mình, tạo điều kiện cần thiết để Hội thẩm và Đoàn Hội thẩm hoàn thành nhiệm vụ xét xử.

Chương 2

HỘI THẨM

 Điều 6.

 1. Hội thẩm là người được bầu theo quy định của pháp luật để làm nhiệm vụ xét xử những vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án;

 2. Hội thẩm có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân; baảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể; bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh sự và nhân phẩn của công dân.

Điều 7. Tiêu chuẩn của Hội thẩm được quy định như sau:

 1. Là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết và trung thực, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, kiên quyết đấu tranh bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Cụ thể là:

 a) Không có bất kỳ hành vi nào gây nguy hại cho độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, nền quốc phòng toàn dân, chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

 b) Chấp hành nghiệm chỉnh Hiến pháp và pháp luật, các chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước, có cuộc sống lành mạnh và tôn trọng các quy tắc sinh hoạt cộng đồng;

 c) Kiên quyết đấu tranh với những hành vi có hại đến Đảng, đến Tổ quốc và nhân dân;

[...]