Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Nghị quyết 99/NQ-HĐND năm 2018 về thông qua Đề án điều chỉnh Chương trình phát triển đô thị tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030

Số hiệu 99/NQ-HĐND
Ngày ban hành 17/04/2018
Ngày có hiệu lực 17/04/2018
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Ninh
Người ký Nguyễn Hương Giang
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 99/NQ-HĐND

Bắc Ninh, ngày 17 tháng 04 năm 2018

 

NGHỊ QUYẾT

V/V THÔNG QUA ĐỀ ÁN ĐIỀU CHỈNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH BẮC NINH ĐẾN NĂM 2030

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ BẢY

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ Luật Xây dựng năm 2014;

Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị năm 2009;

Căn cứ các Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 25/5/2016: Số 1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị; Số 1211/2016/UBTVQH13 về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;

Căn cứ Quyết định số 1831/QĐ-TTg ngày 09/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 1560/QĐ-TTg ngày 10/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch chung đô thị Bắc Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Quyết định số 768/QĐ-TTg ngày 06/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;

Xét Tờ trình số 128/TTr-UBND ngày 10/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua Đề án điều chỉnh Chương trình phát triển đô thị tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Đề án điều chỉnh Chương trình phát triển đô thị tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030 với các nội dung chính như sau:

1. Mục tiêu:

- Phát triển hệ thống đô thị Bắc Ninh theo mục tiêu xây dựng tỉnh trở thành thành phố trực thuộc Trung ương vào năm 2022, hướng tới đô thị “Văn hóa, sinh thái, kinh tế tri thức, đô thị thông minh”.

- Làm cơ sở pháp lý cho việc xem xét, đề nghị nâng loại các đô thị theo quy định tại Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị.

- Kiểm soát phát triển hệ thống đô thị theo phân loại, từng bước hoàn chỉnh mạng lưới đô thị phù hợp với giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và nâng tỷ lệ đô thị hóa trên địa bàn tỉnh. Các đô thị được phân bố và phát triển hợp lý theo vị trí tính chất chức năng của mình trong giai đoạn trước mắt và tương lai. Đồng thời phát huy đầy đủ các thế mạnh và vai trò hạt nhân trong phát triển các vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh.

- Phát triển đô thị gắn với việc phát triển đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và bảo vệ cảnh quan, môi trường; đầu tư hợp lý phát triển các đô thị huyện lỵ với việc khai thác các lợi thế tiềm năng vốn có của địa phương.

- Lập danh mục thứ tự ưu tiên đầu tư xây dựng hệ thống công trình hạ tầng đô thị và công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật kết nối đô thị với các khu vực phát triển trong vùng theo kế hoạch cho từng giai đoạn phát triển đảm bảo phù hợp với quy hoạch chung đô thị và các quy hoạch phát triển ngành.

2. Đánh giá các đô thị hiện hữu theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13:

Hiện tại, có thành phố Bắc Ninh là đô thị loại I với 92,83/100 điểm; thị xã Từ Sơn là đô thị loại IV, đánh giá đạt 91,27/100 điểm so với tiêu chí đô thị loại III, dự kiến trong quý III/2018 được Bộ Xây dựng công nhận là đô thị loại III; các đô thị (Tiên Du, Quế Võ, Yên Phong, Thuận Thành) còn lại là loại V, đánh giá theo tiêu chí đô thị loại IV đạt từ 77,47/100 đến 85,17/100 điểm; đô thị Gia Bình và Thứa là đô thị loại V đạt từ 82,49/100 đến 87,09/100 điểm.

Các đô thị này có từ 30 - 35/59 tiêu chuẩn đạt ngưỡng cao và 13/59 tiêu chuẩn chưa đạt điểm, điểm yếu gồm:

- Mật độ dân số toàn đô thị;

- Mật độ dân số khu vực nội thành, nội thị tính trên diện tích xây dựng đô thị;

- Công trình thể dục thể thao cấp đô thị;

- Tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng;

- Mật độ đường giao thông (tính cho đường có bề rộng lòng đường ≥ 7,5m);

- Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng;

[...]