HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
201/2010/NQ-HĐND
|
Điện Biên Phủ,
ngày 12 tháng 12 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG -
AN NINH NĂM 2011
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
KHÓA XII - KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số: 2145/QĐ-TTg, ngày 23 tháng
11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước
năm 2011;
Xét Báo cáo số: 182/BC-UBND ngày 29 tháng 11 năm
2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh năm 2010 và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh năm 2011; Báo cáo thẩm tra số:
48/BC-KTNS ngày 06 tháng 12 năm 2010 của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến
của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Nhất trí đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh năm 2010 và mục tiêu, nhiệm vụ
phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh năm 2011 do UBND tỉnh
trình tại kỳ họp; Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số nội dung sau:
I. Về tình
hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an
ninh năm 2010.
Trong năm 2010 mặc dù còn nhiều
khó khăn, thách thức song được sự quan tâm đầu tư của Chính phủ, sự nỗ lực cố gắng
của các cấp ủy đảng, chính quyền và nhân dân các dân tộc cùng với việc chỉ đạo
triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp nhằm thúc
đẩy phát triển sản xuất, kìm chế
lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã hội, nên hầu hết các lĩnh
vực phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh đã đạt được kết
quả quan trọng.
Dự ước tổng sản phẩm (GDP) năm
2010 (theo giá so sánh năm 1994) đạt 2.002,8 tỷ đồng, tăng 12,48% so với năm
2009 (vượt 0,27% kế hoạch), Trong đó: Khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng
5,7%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 16,72%; khu vực dịch vụ tăng 14,66%
so với năm 2009. Thu nhập bình quân đầu người đạt 11 triệu đồng/năm.
Cơ cấu kinh tế dịch chuyển theo
hướng xác đinh: Khu vực nông, lâm nghiệp thủy sản chiếm 35,27 %, giảm 0,98%;
khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 28,81% tăng
0,38%; khu vực dịch vụ chiếm
35,91 %, tăng 0,6%.
1. Trên lĩnh vực kinh tế.
- Trước những diễn biến phức tạp
của thời tiết và tình hình dịch bệnh trên địa bàn đã ảnh hưởng không nhỏ đến diện
tích gieo trồng cả vụ đông xuân và vụ mùa; do làm tốt công tác chỉ đạo tổ chức
sản xuất và phòng chống dịch bệnh, chủ động cung cấp giống, vật tư nông nghiệp
kịp thời, nên năng xuất và sản lượng lúa 2 vụ vẫn tăng so với cùng kỳ năm trước.
Dự ước tổng sản lượng lương thực cây có hạt cả năm đạt 221.663 tấn, tăng 3,89%
so với thực hiện năm trước, đạt 101,63% kế hoạch năm, đảm bảo an ninh lương thực
trên địa bàn. Tốc độ phát triển của đàn gia súc, gia cầm và nuôi trồng thủy sản
được duy trì.
- Sản xuất công nghiệp tiếp tục
ổn định và tăng khá so với năm trước, tiến độ thi công các dự án được đẩy mạnh,
góp phần nâng cao giá trị sản xuất. Dự ước giá trị sản xuất năm 2010 đạt
546.814 triệu đồng (giá năm 1994), tăng 18,82% so với năm 2009 và đạt 98,24% kế
hoạch; giá trị sản xuất xây dựng (giá thực tế) năm 2010 đạt 3.516,4 tỷ đồng,
tăng 26,61% so với năm trước.
- Hoạt động thương mại tiếp tục
phát triển, thị trường được mở rộng, đảm bảo cung ứng đầy đủ các mặt hàng thiết
yếu phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân, cuộc vận động "người
Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" được các cấp, các ngành, các thành phần
kinh tế và người dân tham gia hưởng ứng tích cực, tiềm năng về du lịch tiếp tục
được khai thác hiệu quả, dịch vụ vân tải và bưu chính viễn thông phát triển cả
về chất lượng và quy mô hoạt động. Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu
dịch vụ xã hội đạt 3.128.379 triệu đồng, tăng 31,1% so với năm trước và bằng
118,05% kế hoạch giao; Tổng giá trị xuất nhập khẩu ước đạt 13.300 ngàn USD, đạt
83,13% kế hoạch, tăng 44,57% so với năm 2009.
- Tổng vốn đầu tư phát triển
toàn xã hội năm 2010 đạt 4.200 tỷ đồng, tăng 32% so với năm 2009, đạt 96% kế hoạch.
Thu chi ngân sách trên địa bàn có nhiều cố gắng, công tác tổ chức điều hành
ngân sách linh hoạt kịp thời góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và thực hiện các
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hoạt động ngân hàng luôn bám sát
các mục tiêu, kế hoạch kinh doanh của ngành và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh.
- Hoạt động thu hút đầu tư tiếp
tục có nhiều chuyển biến tích cực, các lĩnh vực thủy điện, dịch vụ du lịch,
thương mại, sản xuất vật liệu xây dựng và trồng rừng sản xuất.... tiếp tục được
các nhà đầu tư quan tâm, tìm hiểu và xúc tiến cơ hội đầu tư; Tỉnh đã chỉ đạo
tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai các dự án đã được
cấp phép, từng bước cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh
trong thu hút đầu tư của tỉnh, đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đã được cấp
phép trong những năm trước. Tiếp tục khuyến khích các thành phần kinh tế đầu
tư, phát triển, trong năm đã tổ chức đăng ký thành lập mới cho 108 doanh nghiệp,
13 hợp tác xã và 1.005 hộ kinh doanh, với tổng số vốn đăng ký là 1.209,886 tỷ đồng.
2. Lĩnh vực văn hóa xã hội
tiếp tục có những chuyển biến tích cực.
- Công tác giải quyết việc làm
được quan tâm, số lao động được giải quyết việc làm trong năm đạt kế hoạch
giao, thực hiện tốt các chính sách đảm bảo an sinh xã hội; triển khai quyết liệt
các chương trình dự án xóa đói giảm nghèo, trọng tâm là chương trình giảm nghèo
nhanh và bền vững trên địa bàn 4 huyện nghèo và chính sách hỗ trợ hộ nghèo về
nhà ở theo Quyết định 167 của Thủ tướng Chính phủ. Tỷ lệ hộ đói nghèo năm 2010
là 30,41% giảm 4,17% so với thời điểm cuối năm 2009 (theo kết quả điều tra sơ bộ
theo tiêu chí mới tỷ lệ đói nghèo toàn tỉnh năm 2010 là 52,45%). Các chương
trình đầu tư, phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số được triển khai đồng bộ,
có hiệu quả, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân từng bước được cải thiện.
- Hệ thống cơ sở vật chất,
trang thiết bị ngành y tế được tăng cường đầu tư, đáp ứng ngày một tốt hơn nhu
cầu khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Thực hiện tốt công tác
khám, chữa bệnh cho người nghèo và trẻ em; tăng cường công tác dự phòng, chủ động
giám sát và phòng chống dịch bệnh, không để dịch lớn xảy ra trên địa bàn. Hoạt
động truyền thông Dân số - KHHGĐ gắn với chiến dịch chăm sóc sức khoẻ sinh sản
KHHGĐ tại các tuyến được duy trì, đa dạng các hình thức tuyên truyền, góp phần
nâng cao ý thức của nhân dân trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản. Các chương
trình mục tiêu quốc gia về y tế triển khai tốt, đều đạt và vượt mức kế hoạch. Ước
số xã được công nhận đạt chuẩn quốc gia về y tế năm 2010 là 09 xã, đưa số xã đạt
chuẩn quốc gia về y tế lên 56 xã.
- Toàn ngành giáo dục - đào tạo
đã tập trung quán triệt và triển khai thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động của
Bộ Giáo dục và đào tạo, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và
giảng dạy; chất lượng dạy và học được nâng lên, tỷ lệ huy động trẻ đến trường
tăng so với năm học trước; cơ sở vật chất trường lớp học, nhà công vụ giáo
viên, nhà ở nội trú dân nuôi và hệ thống trang thiết bị được tăng cường đầu tư,
đáp ứng yêu cầu dạy và học của các cấp học. Các trường chuyên nghiệp thuộc tỉnh
tiếp tục mở rộng liên kết, đa dạng hóa các loại hình đào tạo đáp ứng ngày càng
tốt hơn nhu cầu học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ
công chức và nhân dân.
- Hoạt động văn hóa, văn nghệ,
thể dục thể thao được tổ chức sôi động, đa dạng, phong phú đáp ứng ngày một tốt
hơn nhu cầu hưởng thụ văn hóa, nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân. Phong
trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" gắn với vận động
xây dựng mô hình nông thôn mới được tích cực triển khai. Toàn tỉnh đã tổ chức
thành công Đại hội thể dục thể thao cơ sở và Đại hội thể dục thể thao toàn tỉnh
lần thứ VIII; phong trào TDTT quần chúng có bước phát triển rõ nét cả về số lượng
và chất lượng.
3. Tổ chức bộ máy
Tổ chức bộ máy chính quyền các
cấp tiếp tục được củng cố, kiện toàn, chú trọng đào tạo nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ. Công tác tư pháp, thanh tra, phòng chống tham nhũng được tăng cường;
giải quyết kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân. Công tác cải cách
hành chính đạt được kết quả tiến bộ; đã hoàn thành giai đoạn II về rà soát và
phê duyệt bộ thủ tục hành chính Nhà nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Điện Biên
theo Đề án 30 về đơn giản hóa thủ tục hành chính của Chính phủ. Tiếp tục chỉ đạo
các đơn vị triển khai thực hiện giai đoạn III của Đề án 30; đẩy mạnh áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9000:2008 và ứng dụng công
nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
4. Quốc phòng, an ninh
Tình hình an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội trên địa bàn được giữa vững, ổn định, chủ quyền biên giới quốc
gia được bảo đảm các lực lượng chủ động phối hợp, nắm chắc tình hình nội, ngoại
biên không để đột biến xấu xảy ra; bảo vệ an toàn các mục tiêu trọng điểm, các
hoạt động chính trị diễn ra trên địa bàn. Quan hệ đối ngoại tiếp tục được tăng
cường, thực hiện tốt và đảm bảo tiến độ triển khai thực hiện dự án tăng dày,
tôn tạo mốc tuyến biên giới Việt - Lào.
5. Hoạt động chỉ đạo, điều
hành
Hoạt động chỉ đạo điều hành của
UBND tỉnh và các cấp, các ngành tiếp tục có nhiều đổi mới, đã bám sát chỉ đạo của
Chính phủ, chủ trương của Tỉnh ủy, Nghị quyết của HĐND tỉnh và tình hình thực tế
của địa phương để cụ thể hóa và chủ động thực hiện các giải pháp chỉ đạo linh
hoạt sâu sát, quyết liệu, có trọng tâm, trọng điểm đối với mục tiêu nhiệm vụ đề
ra. Vai trò, chất lượng tham mưu của các ngành trong việc triển khai cụ thể hóa
các chủ trương của Đảng, chế độ chính sách của nhà nước được nâng lên, vai trò
của các tổ chức, đoàn thể được phát huy.
6. Một số tồn tại
- Một số chỉ tiêu sản xuất đạt
thấp hoặc chưa đạt kế hoạch giao. Tăng trưởng còn chưa thực sự bền vững.
- Ngành nông nghiệp chịu ảnh hưởng
xấu của thời tiết nên diện tích gieo trồng một số loại cây chưa đạt kế hoạch. Dịch
bệnh đàn gia súc còn tái phát, gây ảnh hưởng đến chăn nuôi gia súc, gia cầm.
- Công tác quản lý bảo vệ và
phát triển rừng còn nhiều bất cập, tình trạng phá rừng làm nương còn xảy ra, tiến
độ giao đất, giao rừng còn chậm. Chỉ tiêu phát triển rừng đạt thấp so với kế hoạch
giao.
- Các sản phẩm công nghiệp chủ
yếu tăng khá so với năm trước, nhưng vẫn đạt thấp so với kế hoạch; một số sản
phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước, như: Trang in offset; điện sản xuất, ống bê
tông.
- Tiến độ triển khai một số
chương trình, dự án còn chậm, việc tổ chức thực hiện còn lúng túng như Chương
trình hỗ trợ theo Đề án 30a, Chương trình thí điểm mô hình nông thôn mới,
Chương trình đầu tư cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số…
- Chất lượng giáo dục không đồng
đều giữa các vùng, tình trạng học sinh bỏ học vẫn tiếp diễn, kết quả thi tốt
nghiệp trung học phổ thông đạt thấp hơn. Công tác chăm sóc sức khoẻ cho nhân
dân vùng sâu, vùng xa còn hạn chế; việc cấp phát thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em
dưới 6 tuổi giải quyết còn chậm.
- Công tác xóa đói giảm nghèo
tuy đã đạt được những kết quả nhất định song chưa bền vững, còn phụ thuộc vào sự
hỗ trợ của nhà nước; tiến độ triển khai thực hiện Đề án xóa đói giảm nghèo
nhanh và bền vững tại 4 huyện nghèo chưa đạt yêu cầu, công tác đào tạo nghề, xuất
khẩu lao động còn hạn chế.
- Hiệu quả công tác cải cách
hành chính chưa thực sự rõ nét. Kỷ cương kỷ luật hành chính chưa cao, công tác
phối hợp giữa các cấp, các ngành trong thực hiện nhiệm vụ chưa kịp thời, công
tác chỉ đạo điều hành của một số địa phương còn thiếu quyết liệt, chưa sâu sát
cơ sở.
- Hoạt động tuyên truyền đạo
trái pháp luật, di dịch cư tự do, mua bán, vận chuyển ma túy tiếp tục có những
diễn biến phức tạp, đặc biệt ở một số xã biên giới huyện Mường Nhé; số người
nghiện ma túy có chiều hướng gia tăng, hiệu quả cai nghiện đạt thấp; tai nạn
giao thông có xu hướng gia tăng.Tình hình nhiễm HIV/AIDS diễn biến phức tạp với
tốc độ lây nhiễm gia tăng cao.
II. Về các
chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh năm
2011.
1. Mục tiêu tổng quát
Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong
hoạt động chỉ đạo, điều hành; tích cực thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn lực đầu tư; duy trì đà tăng trưởng kinh tế gắn với chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và cơ cấu lao động. Tập trung xóa đói giảm nghèo; giữ vững ổn định
chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội; bảo vệ và cải
thiện môi trường sinh thái.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP)
trên 12%; trong đó: giá trị gia tăng khu vực nông lâm nghiệp tăng 4,88%, giá trị
sản xuất tăng 5,66%; giá trị gia tăng khu vực công nghiệp - xây dựng tăng
18,91%, giá trị sản xuất tăng 21,36%; giá trị gia tăng khu vực dịch vụ tăng
13,57%, giá trị sản xuất tăng 12,92%.
- Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo định hướng: phấn đấu cơ cấu GDP năm 2011: Nông lâm nghiệp, thủy sản:
33,76%, giảm 1,51%; Công nghiệp - Xây dựng: 30,22%, tăng 1,4%; Dịch vụ: 36,02%,
tăng 0,11% (so với năm 2010).
- Tổng sản lượng lương thực phấn
đấu đạt 225.698 tấn, tăng 1,82%; tốc độ phát triển đàn gia súc 8,64%; nâng tỷ lệ
che phủ rừng lên 43,5%.
- Thu ngân sách trên địa bàn
455 tỷ đồng, thu nội địa tăng 26%, thu để lại chi qua ngân sách địa phương tăng
11% so với ước thực hiện năm 2010.
- Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu:
17,5 triệu USD, trong đó: Xuất khẩu 11 triệu USD, nhập khẩu 6,5 triệu USD.
- Tổng vốn đầu tư phát triển:
4.800 - 5.000 tỷ đồng, tăng từ 17-20% so với ước thực hiện năm 2010.
- Mức giảm tỷ lệ sinh 0,7%o,
dân số trung bình 522.321 người; Giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng
còn 22% (giảm 1% so với năm 2010); trẻ em <1 tuổi được tiêm đủ các loại vác
xin: 93,4% (tăng 0,2% so với năm 2010); giảm tỷ suất tử vong của trẻ dưới 5 tuổi
còn 37%o (giảm 2% so với năm 2010); 61 xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế (tăng 5 xã
so với năm 2010).
- Giữ vững chuẩn Quốc gia về phổ
cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 1 và chuẩn phổ cập THCS; Nâng tỷ lệ học
sinh đi học đúng độ tuổi cấp tiểu học lên 99,3%, tăng 0,1%; cấp THCS lên 88,5%,
tăng 0,3%, cấp THPT lên 52,6%, tăng 1,4% so với năm học 2010-2011.
- Giảm tỷ lệ đói nghèo từ
52,45% năm 2010 xuống còn 48,45% năm 2011, giảm 4% so với năm 2010. Đào tạo nghề
cho 8.000 lao động, tăng 22,6% so với năm 2010; Tạo việc làm mới cho 8.500 lao
động; Tổ chức cai nghiện ma túy cho khoảng 2.000 người, tăng 22,1% so với năm
2010.
- Số hộ đăng ký tiêu chuẩn gia
đình văn hóa 71.695 hộ, tăng 2,26% so với năm 2010, trong đó 61.971 hộ được
công nhận đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa, tăng 4,15% so với 2010; 1.103 thôn bản
đăng ký đạt tiêu chuẩn thôn, bản văn hoá, trong đó 818 thôn, bản đạt tiêu chuẩn
thôn, bản văn hóa, tăng 1,24% so với năm 2010; Duy trì diện phủ sóng, tăng cường
thời lượng phát sóng, đa dạng hóa dịch vụ truyền hình đáp ứng nhu cầu của nhân
dân.
- 112/112 xã, phường có đường ô
tô đến trung tâm, trong đó 91/112 xã đi lại được quanh năm (tăng 9 xã); 103/112
xã, phường có điện lưới quốc gia đến trung tâm xã, 76,6% dân số được dùng điện,
tăng 1,1% so với năm 2010.
- 87% dân cư thành thị được sử
dụng nước sạch và 83% dân cư nông thôn được cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
3. Nhiệm vụ chủ yếu
3.1. Trong lĩnh vực phát triển
kinh tế
a. Phát triển nông nghiệp và
kinh tế nông thôn:
- Về nông nghiệp: Tập trung
phát triển sản xuất lương thực để đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn, tăng
sản lượng lương thực hàng hóa tại các vùng sản xuất trọng điểm, nâng diện tích
gieo trồng lúa ruộng thêm 409 ha, giảm diện tích canh tác lúa nương, phấn đấu sản
lượng lương thực đạt 225.698 tấn, tăng 1,82% so với năm 2010; trong đó thóc
155,9 ngàn tấn. Phấn đấu trồng mới 1.500 ha cao su, đưa tổng diện tích cao su
lên 4.983 ha; trồng mới 553 ha cà phê; 60 ha chè; diện tích gieo trồng cây đậu
tương 9.844 ha. Đẩy mạnh phát triển đàn trâu bò thịt, phấn đấu tốc độ tăng đàn
đại gia súc năm 2011 tăng trên 8,5% (cả tăng cơ học). Đẩy mạnh phát triển rừng
sản xuất theo quy hoạch, phấn đấu trồng mới 2.700 ha rừng, gồm: Rừng phòng hộ
1.000 ha; rừng sản xuất 1.600 ha, rừng đặc dụng 100 ha. Khoanh nuôi tái sinh
45,921 ngàn ha; nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 43,5%.
- Về phát triển kinh tế nông
thôn: Tiếp tục mở rộng và phát triển mô hình HTX trong lĩnh vực nông nghiệp, thủy
sản, trồng rừng, cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả; chế biến nông, lâm sản,
các ngành dịch vụ trong nông nghiệp… Khuyến khích, tạo điều kiện phát triển mạnh
kinh tế trang trại, nhất là trồng cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc để hình
thành các sản phẩm hàng hóa chủ lực… Thực hiện tốt Đề án xây dựng thí điểm mô
hình nông thôn mới xã Thanh Chăn huyện Điện Biên theo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
b. Công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp:
Đẩy mạnh phát triển công nghiệp,
nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, từng
bước tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp trong khu vực công nghiệp
xây dựng. Chú trọng phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản, khôi phục,
phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp với các sản phẩm truyền thống như dệt
thổ cẩm, mây tre đan phục vụ cho du lịch địa phương. Phấn đấu giá trị sản xuất
công nghiệp (theo giá so sánh) năm 2011, đạt 665 tỷ đồng, tăng 21,71% so với
năm 2010.
c. Phát triển các ngành dịch
vụ
Tăng cường quản lý giá cả, bình
ổn thị trường các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu, phát triển mở rộng mạng lưới dịch
vụ thương mại tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa đảm bảo cung cấp các mặt hàng
thiết yếu và thu mua nông sản hàng hóa cho nhân dân; phấn đấu tổng mức lưu chuyển
hàng hoá bán lẻ và dịch vụ thương mại đạt 3.700 tỷ đồng, tăng 18,3% so với năm
2010. Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, phát huy tốt hơn tiềm năng du lịch của
các di tích lịch sử Điện Biên Phủ để tăng cường thu hút du khách đến Điện Biên,
từng bước thực hiện chủ trương đưa du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn với chỉ
tiêu đón 350 ngàn lượt khách, tăng 16%, trong đó có 55 ngàn lượt khách Quốc tế,
tăng 10% so với năm 2010. Phát triển dịch vụ vận tải đáp ứng tốt hơn nhu cầu
phát triển sản xuất kinh doanh và đi lại, giao lưu kinh tế, văn hoá của nhân
dân. Hiện đại hóa, mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính viễn thông.
Tiếp tục khai thác phát huy lợi thế của các cửa khẩu, tăng cường đầu tư hoàn
thiện hạ tầng tại các cửa khẩu mới được nâng cấp, như Na Son – Huổi Puốc và A
Pa Chải - Long Phú.
d. Phát triển các thành phần
kinh tế
Tiếp tục khuyến khích các thành
phần kinh tế phát triển trên cơ sở vận dụng linh hoạt các chế độ chính sách của
nhà nước vào điều kiện cụ thể của địa phương, tạo hành lang pháp lý thông
thoáng, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng và thực hiện tốt các cơ
chế chính sách hỗ trợ đối với các nhà đầu tư; tăng cường năng lực quản lý, phổ
biến các chế độ chính sách trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế để các
doanh nghiệp chủ động điều chỉnh chiến lược kế hoạch sản xuất kinh doanh nâng
cao năng lực cạnh tranh.
e. Thu chi ngân sách
Thực hiện nghiêm túc việc chi
tiêu theo Luật Ngân sách, tăng cường quản lý chi tiêu ngân sách, thực hiện các
Nghị định của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý
biên chế và tài chính của đơn vị, công khai việc chi tiêu ngân sách hàng năm,
rà soát các khoản chi đảm bảo đúng định mức, tiêu chuẩn quy định; thực hiện tốt
Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí và Luật Phòng chống tham nhũng trong quản
lý ngân sách và đầu tư phát triển. Tích cực truy thu các khoản phát sinh từ năm
2010 trở về trước nhưng được cấp có thẩm quyền cho phép gia hạn thời hạn nộp
sang năm 2011, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi. Phấn
đấu tổng thu ngân sách địa phương năm 2011 đạt 3.506 tỷ đồng. Trong đó thu NSNN
trên địa bàn đạt 455 tỷ đồng, tăng 3,29% so với năm 2010. Tỷ lệ huy động ngân
sách trong GDP đạt 6,8%.
3.2 Trong lĩnh vực văn hoá -
xã hội
- Thực hiện có hiệu quả
“Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” theo Quyết định
1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh; Năm 2011 kế hoạch đào tạo
cho 8.000 lao động tăng 22,6% so với năm 2010. Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn
từ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm với các nguồn vốn khác để giải quyết việc
làm cho 8.500 lao động. Gắn chuyển dịch cơ cấu kinh tế để phát triển sản xuất,
ngành nghề tạo thêm việc làm mới chuyển dịch cơ cấu lao động. Đẩy mạnh công tác
xuất khẩu lao động tại 4 huyện nghèo. Phấn đấu tuyển dụng 400 lao động đi xuất
khẩu lao động tại thị trường các nước Malaysia, Hàn Quốc và Trung Đông. Tiếp tục
bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Thực hiện
mục tiêu xóa đói giảm nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu cuối
năm 2011 giảm tỷ lệ hộ đói nghèo xuống còn 45,4%, giảm 4% so với năm 2010.
Trong đó ở riêng 4 huyện nghèo, giảm 6,27% số hộ nghèo so với năm 2010. Chỉ đạo,
tổ chức có hiệu quả các chương trình đầu tư, phát triển vùng đồng bào dân tộc
thiểu số.
- Duy trì, củng cố, nâng cao chất
lượng phổ cập giáo dục tiểu học - chống mù chữ, phổ cập giáo dục trung học cơ sở
ở 112 xã, phường, thị trấn. Đẩy nhanh tiến độ về phổ cập mẫu giáo 5 tuổi. Tiếp
tục nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông, thực hiện tốt các mục
tiêu, nội dung đổi mới chương trình và phương pháp giảng dạy cấp học phổ thông;
thực hiện các chính sách hỗ trợ giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên các cấp
có hiệu quả, đúng đối tượng, nâng cao tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi đến lớp.
Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục đào tạo, tăng quy mô, chất lượng hiệu quả
đào tạo theo hướng đa dạng hóa các loại hình đào tạo với các ngành nghề đáp ứng
yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nhiệm vụ chính trị của địa phương.
- Nâng cao chất lượng hiệu quả
các chương trình mục tiêu Quốc gia về Y tế, Dân số - KHHGĐ; mở rộng và nâng cao
chất lượng cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực dân số, gia đình, trẻ em gắn với
nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa
gia đình. Tiếp tục thực hiện mục tiêu giảm sinh vững chắc, tập trung tuyên truyền
thực hiện KHHGĐ vào những vùng có mức sinh, tỷ lệ sinh con thứ ba cao. Nâng cao
chất lượng khám chữa bệnh, thực hiện tốt chính sách khám chữa bệnh miễn phí cho
người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số. Tập trung chỉ đạo, phối hợp triển khai
các biện pháp cai nghiện phục hồi tại Trung tâm chữa bệnh - giáo dục - lao động
xã hội tỉnh, tại gia đình và cộng đồng; kết hợp công tác phổ biến có hiệu quả
việc sử dụng thuốc hỗ trợ cắt cơn cai nghiện ma túy Cedemex và thuốc Bông sen
cai nghiện tại trung tâm và cai tại cộng đồng, bằng nguồn chương trình phòng chống
ma túy và nguồn hỗ trợ của tổ chức Quốc tế giúp đỡ thuốc Methadone tại các huyện,
thị, thành phố trong tỉnh.
- Phát triển hệ thống thiết chế
văn hóa cơ sở, trong đó ưu tiên xây nhà sinh hoạt cộng đồng thôn, bản. Đẩy mạnh
phong trào thể thao quần chúng, chú trọng đầu tư huấn luyện, bồi dưỡng năng khiếu
một số môn thể thao thành tích cao mà tỉnh có thế mạnh. Thường xuyên đổi mới nội
dung, chương trình phát thanh - truyền hình, trước hết ở đài truyền hình Tỉnh để
đáp ứng tốt hơn yêu cầu tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước và nhu cầu giải trí của nhân dân.
- Đẩy mạnh ứng dụng, chuyển
giao công nghệ tiên tiến để từng bước nâng cao trình độ công nghệ của các ngành
kinh tế chủ yếu. Tiếp tục xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo
TCVN ISO 9001:2008 trong các cơ quan hành chính Nhà nước. Tăng cường quản lý
nhà nước về tài nguyên, nhất là tài nguyên đất, nước, khoáng sản đảm bảo yêu cầu
khai thác sử dụng hợp lý phục vụ cho mục tiêu phát triển bền vững.
3.3 Trong lĩnh vực cải cách
hành chính, tư pháp, thanh tra, phòng chống tham nhũng, lãng phí, giải quyết
khiếu nại tố cáo.
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện
hệ thống tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính nhà nước theo hướng hiện đại,
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính. Lãnh đạo, chỉ
đạo và tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND nhiệm
kỳ 2011-2016; đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động cung cấp dịch vụ công. Tăng cường
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của
cán bộ, nhân dân. Triển khai thực hiện tốt chương trình, kế hoạch thanh tra, tập
trung vào việc xử lý dứt điểm các sai phạm sau thanh tra; đẩy mạnh triển khai
thực hiện chương trình hành động phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống
lãng phí. Tổ chức tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công
dân ngay từ cơ sở; chú trọng công tác kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết đơn thư
của công dân theo thẩm quyền; nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan
nhà nước trong việc giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân và trách
nhiệm của người đứng đầu các tổ chức và đơn vị trong việc thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí và phòng chống tham nhũng.
3.4 Trong lĩnh vực quốc
phòng - an ninh, đối ngoại
- Giữ vững ổn định chính
trị, chủ quyền biên giới quốc gia, an ninh trật tự và khối đoàn kết toàn dân.
Tiếp tục xây dựng, củng cố thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân
dân và biên phòng toàn dân; xây dựng tiềm lực quốc phòng - an ninh trong khu vực
phòng thủ, gắn nhiệm vụ quân sự, quốc phòng với qui hoạch và kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội. Thực hiện tốt Luật Biên giới quốc gia, cắm dày mốc biên giới Việt
- Lào; xây dựng hệ thống đồn trạm biên phòng, đường ra biên giới; thực hiện có
hiệu quả chương trình quản lý biên giới đất liền. Chú trọng kết hợp củng cố quốc
phòng an ninh với phát triển kinh tế xã hội, xoá đói giảm nghèo. Thực hiện có
hiệu quả các chương trình, đề án quốc gia và của tỉnh về phòng chống tội phạm;
chủ động phòng ngừa, đấu tranh kiềm chế, làm giảm các loại tội phạm, nhất là tội
phạm ma tuý và tội phạm nghiêm trọng. Làm tốt công tác quản lý trật tự xã hội,
quản lý vũ khí, chất nổ, phòng cháy chữa cháy, bảo đảm trật tự an toàn giao
thông, giảm thiểu các tệ nạn xã hội.
- Tiếp tục đẩy mạnh quan hệ hữu
nghị hợp tác toàn diện với các tỉnh Bắc Lào, bên cạnh các hoạt động giao lưu
chính trị, văn hóa tiếp tục tăng cường hợp tác tìm giải pháp để đẩy mạnh quan hệ
kinh tế đối ngoại nhất là xuất nhập khẩu và đầu tư. Phối hợp thực hiện có hiệu quả
đề án tăng dày và tôn tạo mốc giới Việt - Lào. Sớm đàm phán để mở cửa khẩu A Pa
Chải thông thương với Trung Quốc tăng cường phối hợp quản lý để đảm bảo an ninh
trên tuyến biên giới Việt - Trung.
Điều 2.
Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng chương trình, giải
pháp chỉ đạo điều hành để tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh năm 2011 đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua.
Điều 3.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực
hiện Nghị quyết.
Điều 4.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể
từ ngày được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Điện Biên khóa XII, kỳ họp thứ 19 thông qua ngày 10 tháng 12 năm
2010./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Văn Hữu Bằng
|