Nghị quyết 88/2006/NQ-HĐND hỗ trợ chương trình sản xuất nông nghiệp trọng điểm năm 2007 - 2010 tỉnh Phú Thọ

Số hiệu 88/2006/NQ-HĐND
Ngày ban hành 08/12/2006
Ngày có hiệu lực 18/12/2006
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Thọ
Người ký Ngô Đức Vượng
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 88/2006/NQ-HĐND

Việt Trì, ngày 08 tháng 12 năm 2006

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CHƯƠNG TRÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRỌNG ĐIỂM TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2007 - 2010

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ CHÍN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Sau khi xem xét Tờ trình số 2249/TTr-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2006 của UBND tỉnh về các chính sách hỗ trợ chương trình sản xuất nông nghiệp trọng điểm tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2007 - 2010; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách; thảo luận,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tán thành thông qua chính sách hỗ trợ chương trình sản xuất nông nghiệp trọng điểm tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2007 - 2010. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số nội dung sau:

I - ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRỌNG ĐIỂM CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN 2001 - 2006

Kết quả triển khai 6 chương trình nông nghiệp trọng điểm của tỉnh giai đoạn 2001 - 2006 đã đem lại hiệu quả tích cực, nhiều chương trình tạo được sự chuyển biến mang tính đột phá, tạo hướng đi mới trong khai thác tiềm năng thế mạnh trong sản xuất nông nghiệp của tỉnh.

Một số chương trình nông nghiệp trọng điểm đạt và vượt mục tiêu đề ra:

- Lương thực: Sản lượng lương thực cây có hạt đạt 43,07 vạn tấn, tăng 10,58 vạn tấn so với năm 2000. Lương thực bình quân đầu người tăng từ 254,8kg lên 324,2kg.

- Phát triển chè: Diện tích đạt 12,62 ngàn ha, tăng 59,9%; sản lượng chè búp tươi tăng 40,2 ngàn tấn; chè qua chế biến tăng 18,29 ngàn tấn, so với năm 2000.

- Cây ăn quả: Diện tích trồng mới được 215ha, 6 tháng đầu năm 2006 trồng mới được 216ha. Dự kiến vụ thu năm 2006 trồng 150 - 200ha.

- Lâm nghiệp: Trồng mới được 27,7 ngàn ha rừng tập trung; khoanh nuôi, bảo vệ 38 - 40 ngàn ha, nâng độ che phủ rừng từ 35,8% năm 2000 lên 45,2% năm 2005.

- Chăn nuôi: Phát triển khá, tổng đàn bò tăng 28,6%, phong trào chăn nuôi bò thịt bước đầu thu được kết quả, có triển vọng phát triển tốt; đàn lợn tăng 26,7%, so với năm 2000.

- Thủy sản: Diện tích nuôi trồng tăng 57,6%, sản lượng nuôi trồng tăng 66,3%, so năm 2000.

Kinh phí thực hiện giai đoạn 2001 - 2006 là 51,009 tỷ đồng. Kết quả đạt được:

Quan hệ sản xuất được củng cố và đổi mới, kinh tế trang trại phát triển; công tác dịch vụ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản đáp ứng cho tốc độ tăng trưởng của sản xuất, sâu bệnh, dịch hại được khắc phục kịp thời.

Sản xuất nông nghiệp phát triển đã góp phần phát triển kinh tế, ổn định tình hình chính trị - xã hội của tỉnh.

Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện còn tồn tại bất cập, triển khai dự án còn dàn trải chưa trọng tâm, không căn cứ vào nguồn lực do đó không chủ động được kinh phí. Chính sách hỗ trợ lãi suất đối với chương trình bò sữa, lợn xuất khẩu, phát triển chè bộc lộ sự bất hợp lý. Chưa có được những mô hình ứng dụng công nghệ cao, những điển hình sản xuất nổi trội, nhiều mô hình chậm được tổng kết đánh giá để có giải pháp nhân rộng trong sản xuất. Cơ sở hạ tầng trong nông nghiệp - nông thôn còn thiếu, yếu chưa đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hóa.

II - CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CHƯƠNG TRÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRỌNG ĐIỂM GIAI ĐOẠN 2007 - 2010:

A - Các chương trình sản xuất nông nghiệp trọng điểm của tỉnh giai đoạn 2007 - 2010 được hỗ trợ

1. Chương trình sản xuất lương thực;

2. Chương trình phát triển cây chè;

3. Chương trình phát triển cây ăn quả;

4. Chương trình chăn nuôi bò thịt chất lượng cao;

5. Chương trình phát triển thủy sản.

B - Chính sách hỗ trợ:

[...]